Chia sẻ những tip thiết thực

Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học – Tất cả các môn

Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi tự luận môn: Đạo đức, Tự nhiên xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Tin Học,… trong chương trình tập huấn Mô đun 3 để hoàn thành các bài tập cuối khóa mô đun 3 một cách tốt nhất.

  • Trọn bộ tài liệu mô đun 3 Tiểu học

Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học

  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Hoạt động trải nghiệm
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Đạo đức
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tin Học
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Giáo Dục thể chất
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc
  • Đáp án tự luận mô đun 3 môn Lịch sử – Địa lí

Hiểu biết bản thân và môi trường sống: Nhận ra các nhu cầu phù hợp và không phù hợp.

Câu 4. Áp dụng mẫu bảng Rubric – tiêu chí đánh giá năng lực, thầy/cô hãy tự xây dựng một Rubric – tiêu chí đánh giá cho một năng lực cần đạt trong Hoạt động trải nghiệm (FILE RUBIC)

  • Hiểu biết về bản thân và môi trường sống:
  • Nhận biết sự thay đổi của cơ thể.
  • Hình thành một số thói quen
  • Nhận ra nhu cầu phù hợp
  • Phát hiện vấn đề và tự tin trao đổi.
  • Nhận diện một số nguy hiểm
  • Đề xuất những cách giải quyết.
  • Làm chủ cảm xúc

Câu 5. Một trong các định hướng sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá quá trình học tập trong Hoạt động trải nghiệm là:

Linh hoạt, kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau để đảm bảo đánh giá kết quả hoạt động của học sinh một cách toàn diện, công bằng, khách quan và chính xác.

Câu 6. Thầy/cô đã từng sử dụng kết hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nào trong chương trình Hoạt động trải nghiệm? Hãy chia sẻ kinh nghiệm của thầy/cô với đồng nghiệp cả nước.

Đánh giá cá nhân học sinh

Đánh giá đồng đẳng.

Tự đánh giá

Câu 7. Dựa vào hiểu biết của thầy/cô về quy trình và kĩ thuật viết câu hỏi trắc nghiệm hãy phân tích và đánh giá hai câu hỏi trắc nghiệm dưới đây.

a) Nhấn phím Delete để xóa một chữ ……………………con trỏ soạn thảo.

b) Nhấn phím Backspace để xóa một chữ ở…………………….con trỏ soạn thảo.

c) Khi gõ bàn phím, tay luôn đặt ở hàng phím……………………………..

d) Hai phím có gai F và J nằm ở hàng phím……………………………….

*) Phương pháp quan sát

– Trong phương pháp quan sát, giáo viên đóng vai trò theo dõi học sinh thực hiện các hoạt động (quan sát quá trình) hoặc nhận xét một sản phẩm do học sinh làm ra (quan sát sản phẩm) sử dụng các công cụ quan sát khác nhau gồm phiếu quan sát, bảng kiểm tra, nhật kí ghi chép lại.

MẪU SỔ GHI CHÉP HÀNG NGÀY

– Môn: Tin học – Lớp: 3A1

– Người quan sát: Giáo viên giảng dạy

– Nội dung: Em hãy kể tên các hàng phím trong khu vực chính của bàn phím?

*) Phương pháp hỏi đáp

  • Khái niệm: PP hỏi đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định được GV đặt ra. •Ưu điểm: + Rèn luyện tư duy, tìm tòi sáng tạo cho HS.
  • + Kích thích tính tích cực của HS trong học tập
  • + Bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ
  • + Có sự tương tác 2 chiều giữa Gv và HS
  • + Theo dõi sát quá trình học tập của học sinh
  • Nhược điểm: + GV phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, phải có năng lực sư phạm tốt

Ví dụ

Bài: Làm quen với máy tính (Lớp 3)

– Các em đã nhìn thấy máy tính bao giờ chưa? Máy tính để bàn gốm mấy bộ phận?

*) Phương pháp đánh giá sản phẩm

Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm như:kết quả

thực hiện trên phiếu học tập hoặc phiếu thực hành (bảng kiểm tự đánh giá), các sản phẩm số CS hoặc ICT, sản phẩm dự án mini, … Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm rất đa dạng.

– Sản phẩm giới ở những kỹ năng thực hiện trong phạm vi hẹp (tạo một bảng, sửa một chi tiết ảnh, mô tả một phần thuật toán…)

– Sản phẩm đò hỏi phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kỹ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn.

– Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông mà GV có thể đánh giá được năng vận dụng kiến thức

vào thực tiễn của HS.

Ví dụ: Chèn hình ảnh vào văn bản.

Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh chèn hình ảnh vào văn bản.

Bước 2: Công cụ đánh giá là mẫu tự đánh giá sản phẩm.

Bước 3; Học sinh thực hiện và tự đánh giá sản phẩm vào mẫu cô giáo đưa cho.

Bước 4: Học sinh báo cáo sản phẩm: Giáo viên nhận xét sản phẩm.

*) Phương pháp đánh giá hồ sơ học tập

Đây là phương pháp đánh giá thông qu tài liệu minh chứng (hồ sơ) cho sự tiến bộ của học sin h, trong đó HS tự lưu giữ những minh chứng cho kết quả học tập của mình với những lời nhận xét của thầy/ cô và bạn học. Hồ sơ học tập như một bằng chứng vê những điều học sinh tiếp thu được.

Các loại hồ sơ học tập: Hồ sơ tiến bộ, hồ sơ quá trình, hồ sơ mục tiêu và hồ sơ thành tích.

Ví dụ:

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày về đánh giá sản phẩm số trong dạy học môn Tin học ở TH và cho ví dụ minh họa.

TL:

Đánh giá định hướng sản phẩm số: việc đánh giá định hướng sản phẩm số bao gồm đánh giá quá trình tạo ra chúng và đánh giá chất lượng của chúng. Nội dung đánh giá nhằm vào một số năng lực thành phần của tin học.

Ví dụ: Đánh giá nlc trong cs

HS lớp 4 được giao nhiệm vụ dùng các lệnh FD, RT để vẽ hình chữ nhật trong phần mềm logo

Sản phẩm số trong ví dụ này là dùng các lệnh theo tuần tự để vẽ hình chữ nhật. Nếu học sinh tạo được và thực hiện được các bước tuần tự như sau:đâ

FD 100 RT 90

FD 50 RT 90

FD 100 RT 90

FD 50 RT 90

thì sẽ đánh giá được NLc đây là năng lực thành phần quan trọng của năng lực tin học cần đánh giá.

Nếu sản phẩm được tạo bởi một nhóm học sinh , có thể đánh giá các hoc sinh về NL e (hợp tác trong môi trường số) thông qua quan sát quá trình trao đổi, thảo luận

2. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy trình bày về đánh giá khả năng phân rã và khả năng thuật toán trong tư duy máy tính của HS TH để giải quyết vấn đề dựa trên máy tính, nêu ví dụ minh họa.

TL;

Đánh giá tư duy phân rã: Chủ đề con “Sắp xếp để dễ tìm” của chủ đề C “Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin” – Lớp 3 là chủ đề đầu tiên có thể giúp hình thành cho học sinh tư máy tính và đánh giá kết quả rèn luyện tư duy máy tính. Tư duy máy tính ở đây là tư duy phân rã. Ở cấp tiểu học, khả năng phân rã một vấn đề cần giải quyết thành những vấn đề nhỏ ở được biểu hiện ở những khía cạnh sau đấy:

Sắp xếp làm cho mọi thứ được gọn gàng, ngăn để khi cần tìm chúng ta tìm được nhanh hơn.

Sắp xếp cần hợp lý theo yêu cầu nào đó để dễ tìm kiếm.

Ví dụ: Sắp xếp cho mọi thứ được gọn gàng, ngăn nắp để khi cầ chúng ta cần tìm được nhanh hơn.

yêu cầu của hoạt động: các em thử nghĩ xem liệu chúng ta có tìm được cuốn sách Tin học trong bàn học mà cả 100 cuốn sách được vất chồng lên nhau không? Nếu tìm thấy thì mất bao lâu? Muốn tìm nhanh ta làm thế nào?

Phân tích: vấn đề cần giải quyết ở đây là sắp xếp lại “đống sách” bừa bộn ngổn ngang, có nhiều loại. HS cần phải nghĩ đến việc phân loại sách. Việc phân loại đống sách đó thành các đống con theo từng phân loại thể hiện tư duy phân rã. Khi đó việc tìm kiếm sách tin học sẽ thu hẹp lại trong đống con thuộc loại SGK . Khi đánh giá TX, GV sẽ đánh giá mực độ hợp lí của việc phân loại sách của học sinh và lời giải thích của các em tại sao phải phân loại như vậy.

Đánh giá tư duy thuật toán

Chủ đề con”Thực hiện công việc theo các bước” của chủ để F ” Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” – Lớp 3 sẽ giúp hình thành và phát triển cho học sinh tư duy thuật toán.

Ví dụ: Tạo chương trình điều khiển con rùa trong logo để vẽ chiếc chỗ đỗ ô tô

Yêu cầu hoạt động: Hãy cùng nhau tìm hiểu các lệnh để điều khiển chú rùa di chuyển để vẽ hình. Sau đó hãy viết lệnh để điều khiển chú rùa một chỗ đỗ ô tô hình chữ nhật.

phân tích: Nội dung giới thiệu phần mềm logo” và cách điều khiển chú rùa vẽ hình” giúp rèn luyện cho học sinh tư duy thuật toán. Hoạt động rèn luyện này cũng đồng thời gợi ý để học sinh liên hệ, so sánh tương tự để giải quyết yêu cầu đặt ra. Qua đó HS chỉ ra được các lệnh để điều khiển chú rùa vẽ được hình chữ nhật thì các em sẽ đánh giá được là đạt được về tư duy thuật toán.

3. Trả lời câu hỏi

Các thầy/cô hãy nêu một số ví dụ minh họa về đánh giá định hướng ứng dụng Tin học trong dạy học môn Tin học ở TH.

TL:

Ví dụ: Đánh giá khả năng ứng dụng Tin học

Xét tình huống hs lớp 4 được gợi ý tạo một bài trình chiếu giới thiệu về bản thân. Bài trình chiếu là 1 sản phẩm ứng dụng tin học. Bài trình chiếu cụ thể có thể đánh giá đạt hay không đạt dựa vào tiêu chí kĩ thuật và ý tưởng.

4. Trả lời câu hỏi

Thầy cô xét ví dụ sau và cho biết tư duy phân rã được thể hiện qua ví dụ như thế nào?

Liệu chúng ta có tìm được cuốn sách Đoremon tập 12 trong bàn học này không? Và nếu tìm được thì mất bao lâu? Muốn tìm nhanh ta phải làm gì?

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

Kiểm tra, đgkq học tập của học viên

1. Trả lời câu hỏi

a) Theo thầy/cô, phương pháp đánh giá nào thực hiện như một hoạt động học hiểu theo nghĩa: đánh giá giúp gợi mở, dẫn dắt hình thành kiến thức, luyện tập, củng cố và vận dụng kiến thức? Hãy nêu ví dụ minh họa.

b) Theo thầy/cô, phương pháp quan sát có thể sử dụng kết hợp với phương pháp nào để tăng hiệu quả của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục học sinh TH?

TL:

a, phương pháp vấn đáp.

Ví dụ: Trong dạy học nội dung “ Làm quen với bài trình chiéu đơn giản”-Lớp 3(Chủ đề E: Ứng dụng tin học”, HS đã biết cách chèn hình ảnh từ WorArt vào bài trình chiếu nhưng hình ảnh còn rất nhỏ và thiếu thông tin về hình ảnh. GV có thể để giúp HS khăcc phục điều này bằng các câu hỏi gợi động cơ như:

Các em hay quan sát hai kết quả chèn hình ảnh ngôi nhà bên hò nước và cho biết kết quả nào hợp lý và đẹp hơn?

Làm thế nào để chỉnh sửa ảnh sau khi chèn vào trang trình chiếu?

Hãy nháy vào hình ảnh và kéo thả chuột trên các điểm mốc xung quanh hình ảnh để khám phá tác dụng của điểm mốc này?

b, Phương pháp quan sát có thể sử dụng kết hợp với phương pháp hồ sơ học tập.

Xem toàn Gợi ý đáp án môn Tin học mô đun 3 Tiểu học tại đây: Gợi ý học tập môn Tin học mô đun 3 Tiểu học

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Lịch sử

Câu 1: Thầy/cô hãy trình bày quan niệm về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”.

c) Kiểm tra

Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.

b) Đánh giá

  • Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
  • Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.
  • Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.

Câu 2: Thầy cô hãy nêu nhận xét về sơ đồ sau đây:

  • Sơ đồ 1: Trong suốt thế kỉ XX, đánh giá được xem là nguồn cung cấp các chỉ số về việc học tập. Nó tuân theo trình tự: GV thực hiện giảng dạy, kiểm tra kiến thức của HS, tiến hành đánh giá về HS, dựa trên các kết quả kiểm tra đó làm cơ sở cho các hoạt động dạy học tiếp theo.
  • Sơ đồ 2: Thời gian gần đây trước những yêu cầu của xã hội, trong bối cảnh sự phát triển của khoa học đã cung cấp những vấn đề bản chất của hoạt động học thì đánh giá không chỉ dừng ở việc thu thập và phân tích dữ liệu về kết quả học tập mà còn thực hiện các chức năng nhiệm vụ cao hơn với mục đích cuối cùng là sự tiến bộ không ngừng của đối tượng được đánh giá.

Quan điểm hiện đại về KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của HS, từ đó điều chỉnh và tự điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan điểm này thể hiện rõ coi mỗi hoạt động đánh giá như là quá trình học tập (Assessment as learning) và đánh giá là vì học tập của HS (Assessment for learning). Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập (Assessment of learning) cũng được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.

Câu 3: Theo thầy/cô, năng lực của học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS, kết quả đánh giá HS phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. Thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, GV có thể đồng thời đánh giá được cả kĩ năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của HS.

Đánh giá năng lực được dựa trên kết quả thực hiện chương trình của tất cả các môn học, các hoạt động giáo dục, là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Câu 4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

  • Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
  • Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
  • Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

Câu 5. Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín

Có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên một vòng tròn khép kín vì kết quả kiểm tra đánh giá lại quay trở lại phục vụ cho việc nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh trong quá trình học tập.

Câu 6. Theo thầy/cô, đánh giá thường xuyên có nghĩa là gì?

Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh giá được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá; mục đích chính là khuyến khích học sinh nỗ lực học tập, vì sự tiến bộ của học sinh. Có thể là kiểm tra viết, quan sát, thực hành, đánh giá qua hồ sơ, sản phẩm học tập…; có thể thông qua các công cụ khác nhau như phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, bảng kiểm tra, hồ sơ học tập…phù hợp với từng tình huống.

Ý nghĩa: Nhằm đưa ra những khuyến nghị để HS tích cực học tập hơn trong thời gian tiếp theo

Vì vậy, khi áp dụng các nguyên tắc kiếm tra đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trong trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh; đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, đồng đều cho học sinh.

Câu 7: Theo thầy/cô, đánh giá định kì có nghĩa là gì?

Khái niệm đánh giá định kì

Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

*Ý nghĩa đánh giá định kì

Đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định. Dựa vào kết quả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

Câu 8.Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Các hình thức bài tự luận: được phân theo 2 hướng: a) Dựa vào độ dài và giới hạn của câu trả lời: – Dạng trả lời hạn chế: Về nội dung: phạm vi đề tài cần giải quyết hạn chế. Về hình thức: độ dài hay số lượng dòng, từ của câu trả lời được hạn chế. Dạng này có ích cho việc đo lường kết quả học tập, đòi hỏi sự lí giải và ứng dụng dữ kiện vào một lĩnh vực chuyên biệt. – Dạng trả lời mở rộng: cho phép HS chọn lựa những dữ kiện thích hợp để tổ chức câu trả lời phù hợp với phán đoán tốt nhất của họ. Dạng này làm cho HS thể hiện khả năng chọn lựa, tổ chức, phối hợp, tuy nhiên làm nảy sinh khó khăn trong quá trình chấm điểm. Có nhiều ý kiến cho rằng chỉ sử dụng dạng này trong lúc giảng dạy để đánh giá sự phát triển năng lực của HS mà thôi b) Dựa vào các mức độ nhận thức: Có 4 loại: – Bài tự luận đo lường khả năng ứng dụng; – Bài tự luận đo lường khả năng phân tích; – Bài tự luận đo lường khả năng tổng hợp; – Bài tự luận đo lường khả năng đánh giá.

Câu 9. Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trong quá trình dạy học, tôi thường xuyên sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát. Thông qua đó thấy được thái độ học tập, năng lực xử lí tình huống, phẩm chất của học sinh trong quá trình học tập.

Câu 10. Thầy, cô thường sử dụng Phương pháp hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

Phương pháp này nhằm giúp HS hình thành tri thức mới hoặc giúp HS cần nắm vững, hoặc nhằm tổng kết, củng cố, kiểm tra mở rộng, đào sâu những tri thức mà HS đã học. Do vậy tôi thường xuyên sử dụng Phương pháp đặt câu hỏi vấn đáp cung cấp rất nhiều thông tin chính thức và không chính thức về HS. Phương pháp này còn được sử dụng phổ biến ở mọi lớp học và sau mỗi chủ đề dạy học. Đây là phương pháp dạy học thường được sử dụng nhiều nhất

– Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, phân biệt những dạng vấn đáp cơ bản sau:

Hỏi – đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới. Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề.

Hỏi – đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức.

Hỏi – đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc – giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy.

Hỏi – đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết. Nó cũng giúp HS tự kiểm tra tri thức của mình.

Như vậy là tuỳ vào mục đích và nội dung bài học, GV có thể sử dụng 1 trong 4 hoặc cả 4 dạng phương pháp vấn đáp nêu trên. Ví dụ: khi dạy bài mới GV dùng dạng vấn đáp gợi mở, sau khi đã cung cấp tri thức mới dùng vấn đáp củng cố để đảm bảo HS nắm chắc và đầy đủ tri thức. Cuối giờ dùng vấn đáp kiểm tra để có thông tin kịp thời từ phía HS. Thông qua loại câu hỏi vấn đáp, GV có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người học, nhờ đó có thể đánh giá được thái độ của người học.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Giáo Dục thể chất

1. Trả lời câu hỏi

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn giáo dục thể chất.

TL:

1. Hiểu rõ khung năng lực của môn học

2. Hiểu rõ và có năng lực xác định các biểu hiện hành vi của các phẩm chất chung, thể hiện của các cặp năng lực chung của chương trình môn học.

3. Phân tích được ưu nhược điểm và thiết kế được nội dung kiểm tra đánh giá phù hợp với nội dung yêu cầu và kiến thức cần đạt

2. Trả lời câu hỏi

Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

TL: Các phương pháp kiểm tra đánh giá được áp dụng thực tế trong giờ học.

3. Trả lời câu hỏi

Dựa trên những hiểu biết của thầy/cô và việc tìm hiểu ví dụ về công cụ, kĩ thuật quan sát, thầy/cô hãy thiết kế một phiếu quan sát cho một nội dung dạy học của môn Giáo dục thể chất. Hãy chia sẻ ý tưởng của mình cùng đồng nghiệp trên cả nước.

TL: PHIẾU QUAN SÁT

HỌC SINH

BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN BÀI TẬP THỂ DỤC

Mức độ đánh giá:

Hoàn thành tốt (8 – 10 đ)

Hoàn thành (5 – 7 đ)

Chưa hoàn thành (<5đ)

Thực hiện cơ bản đúng Bài tập thể dục, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.

Thực hiện được Bài tập thể dục, biết được lỗi sai trong tập luyện

Chưa thực hiện

Bài tập thể dục

Lưu ý́:

Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

1. Chăm sóc sức khỏe

1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

A. Để vừa lòng cô giáo

B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

C. Để có hoạt động

D. Cha mẹ vui lòng

Đáp án: B

1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

A. Đội mũ

B. Đeo khẩu trang

C. Mang theo cặp sách

D. Mang theo bình nước

Đáp án: B

1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

B. Thả lỏng toàn thân

C. Tập động tác tay

D. Rửa tay bằng xà phòng

Đáp án: D

1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

A. Mặc trang phục gọn gàng

B. Ăn no

C. Uống nhiều nước

D. Phơi nắng trước khi tập

Đáp án: A

1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

A. Cùng các bạn vào lớp ngay

B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

C. Chạy một vòng sân

D. Về nhà nghỉ ngơi

Đáp án: B

Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

1. ………………………………………………….

2. ………………………………………………….

3. ………………………………………………….

2. Vận động cơ bản

Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

B. Tôn trọng bạn Hải

C. Tôn trọng các bạn trong lớp

D. Tôn trọng bản thân mình

Đáp án: A

2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

A. Mách cô giáo

B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

D. Phê bình bạn trước lớp

Đáp án: B

2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

  • Đứng, đi, chạy, nhảy
  • Ngồi xuống, đứng lên 30 lần
  • Bò 100 mét
  • Ngồi im lặng

Đáp án: A

2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

Đáp án:

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được động tác nào.

2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp đầu, cổ.

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp đầu, cổ. Biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

  • Quát lên để cho bạn nhận ra
  • Mách cô giáo
  • Không hợp tác với bạn
  • Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

Đáp án: D

Môn thể thao tự chọn.

3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

Thích tập luyện

Tập cho xong

Không hào hứng

Không muốn tập

Đáp án: A

3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy

thế nào?

Không sao

Không đảm bảo vệ sinh

Để giữ đôi tay cho các bạn

cần được khen trước lớp

Đáp án: B

3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

Vung tay ra trước

Tiến lên phía trước

Hai tay nâng hạ trước

Hai tay ra trước

Đáp án: D

3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

Văn

Mĩ thuật

Âm nhạc

Toán

Đáp án: D

3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

…………………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………..

3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật

với lên cao có tác dụng gì?”

phát triển đôi chân

Phát triển chiều cao

Phát triển cho mắt

Phát triển cho tay

Đáp án: B

Câu hỏi tương tác

1. Trả lời câu hỏi

Kĩ thuật then chốt của phương pháp vấn đáp là kĩ thuật đặt câu hỏi – đây vừa là một vấn đề khoa học, vừa là một nghệ thuật. Để học sinh phát huy được tính tích cực và trả lời đúng vào vấn đề thì giáo viên phải:

+ Chuẩn bị trước những câu hỏi sẽ đặt ra cho học sinh: xác định rõ mục đích, yêu cầu của vấn đáp, các câu hỏi cần tập trung vào những nội dung/những vấn đề quan trọng của bài học, làm đối tượng sẽ hỏi.

+ Đặt câu hỏi tốt: câu hỏi phải chính xác, sát trình độ học sinh, sát với mục tiêu, nội dung bài học, hình thức phải ngắn gọn dễ hiểu.

+ Sử dụng đa dạng các loại câu hỏi để thu thập thông tin.

+ Hướng dẫn học sinh trả lời tốt: bình tĩnh lắng nghe và theo dõi câu trả lời của học sinh, hướng dẫn tập thể nhận xét bổ sung rồi giáo viên mới tổng kết, chú ý động viên những em trả lời tốt và có cố gắng phát biểu, dù chưa đúng.

Việc làm chủ, thành thạo các kĩ thuật đặt câu hỏi đặc biệt có ích trong khi dạy học. Thầy cô hãy tạo lập một hệ thống câu hỏi để kiểm tra kiến thức của HS về chủ đề “Tư thế và kỹ năng vận động cơ bản”

TL:

Câu 1: Giờ học trước các con đã được học những nội dung gì?

Câu 2: Bài thể dục phát triển chung gồm mấy động tác?

Câu 3: Em hãy kể tên các động tác của bài thể dục phát triển chung?

Câu 4: Em hãy cho biết Tư thế và kĩ năng vận động cơ bản ở lớp 1 gồm những động tác nào?

Câu 5: Em hãy nêu các thực hiện tư thế đứng nghiêm, đứng nghỉ?

Câu 6 : Các em cần vệ sinh sân tập sạch sẽ để làm gì?

Câu 7: Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần làm gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

Câu 8: Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

Câu 9: Em hãy nêu cách chơi của trò chơi “Diệt các con vật có hại?

Câu 10: Em hãy nhắc lại cách chơi trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”?

Câu hỏi: Dựa trên kế hoạch bài học mà thầy/Cô đã xây dựng ở Mô đun 2, hãy phân tích các hình thức, phương pháp và công cụ kiểm tra, đánh giá được sử dụng trong kế hoạch bài học đó.

KẾ HOẠCH DẠY HỌC LỚP 1

BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

– Thực hiện cơ bản đúng các động tác của bài thể dục phát triển chung.

– Nghiêm túc, tự giác tích cực trong học tập và tham gia trò chơi.

II. MỤC TIÊU

1. Về phẩm chất: Bài học góp phần bồi dưỡng cho học sinh các phẩm chất cụ thể:

– Tôn trọng thầy cô, yêu quý bạn bè.

– Tự giác, tích cực, chăm chỉ, nghiêm túc trong tập luyện và giúp đỡ bạn bè. trong tập luyện và hoạt động tập thể.

– Tích cực tham gia các trò chơi vận động và có trách nhiệm trong khi chơi.

2. Về năng lực:

2.1. Năng lực chung:

– NL tự chủ và tự học: Sưu tầm tranh ảnh, tìm hiểu, nhận xét và khám phá về các hoạt động của tay.

– NL giao tiếp và hợp tác: Sẵn sàng đón nhận nhiệm vụ được giao; vui vẻ, kết hợp với nhóm trong tập luyện, phản hồi tích cựcc khi đánh giá và các hoạt động khác.

– NL giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS phát hiện lỗi sai của mình và của bạn khi tập luyện. Cùng bạn nhận xét về lỗi sai và khắc phục khi tập luyện.

2.2. Năng lực đặc thù:

– Năng lực chăm sóc sức khỏe: HS vệ sinh cá nhân, vệ sinh sân tập để đảm bảo an toàn trong tập luyện.

– Năng lực vận động cơ bản: HS có các vận động cơ bản linh hoạt, nhìn nhận được động tác đúng khi thực hiện động tác của bài thể dục.

– Hoạt động thể dục thể thao: Hình thành sự khéo léo, linh hoạt của tay, chân.

III. ĐỊA ĐIỂM – PHƯƠNG TIỆN

1. Địa điểm:

Nhà thể chất hoặc sân tập.

Vệ sinh bảo đảm an toàn khu vực tập luyện

2. Phương tiện:

Còi, máy chiếu, loa đài,…

Kẻ sân bãi phục vụ giờ học

– Học sinh: Trang phục thể thao và chuẩn bị dụng cụ học tập trước và sau tập luyện.

IV. TIẾN TRÌNH

Thời lượng

Các hoạt động học

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Thiết bị, đồ dùng dạy học

Công cụ ĐG

1

2

3

4

5

6

5-6 phút

Hoạt động 1: Mở đầu

1 phút

1 phút

1. Kiểm tra vệ sinh sân tập, sức khỏe của HS

– Cùng cán sự đi kiểm tra an toàn sân tập

– Tiếp nhận tình hình sức khỏe của HS

– Cá nhân kiểm tra và sửa trang phục

– Báo cáo tình hình sức khỏe của mình khi GV hỏi.

Còi

Câu hỏi ngắn:

– Hôm nay tình hình sức khỏe của em thế nào?

– Em có thể tập luyện được chứ?

2 phút 2 phút

2. Khởi động

Cùng cán sự điều khiển HS thực hiện

Tập theo nhịp nhạc cùng GV và cán sự: xoay các khớp.

băng nhạc, loa, đài

Lời nhận xét của GV về mức độ thực hiện

3 phút

3. Trò chơi bổ trợ khởi động

Trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”

– Cho HS giải câu đố: “Khi tham gia giao thông gặp đèn xanh, đèn vàng, đèn đỏ các em phải làm gì”?

– Tổ chức cho HS chơi trò chơi,

– HS xug phong trả lời câu đố

– Đứng thành vòng tròn tham gia chơi trò chơi.

Tranh vẽ về trò chơi “Đèn xanh – Đèn đỏ”

Bảng ghi thành tích các lần chơi

– Lời cổ vũ những HS đoán đúng câu đố.

– Nhận xét vào bảng thành tích các lần chơi.

9 phút

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

1 phút

1. Làm quen động tác “Điều hòa” của bài thể dục phát triển chung.

– Giáo viên nêu tên động tác

– Giáo viên phân tích giảng giải cách thực hiện động tác trên tranh hoặc màn chiếu.

– Làm mẫu kết hợp giảng giải, nhấn mạnh những yêu cầu động tác.

– HS gọi đúng tên động tác “Điều hòa”

– HS quan sát động tác mẫu.

– HS tập trung tiếp thu cách tập động tác sắp học.

Tranh vẽ động tác Điều hòa.

Lời trình bày của cá nhân

8 phút

2. hình thành động tác mới “Thực hiện động tác điều hòa của bài thể dục phát triển chung”

Giáo viên điều khiển cho cả lớp tập với tín hiệu còi, nhịp đếm.

– Giáo viên quan sát sửa sai

– Quan sát, tập động tác theo chỉ dẫn của GV

– HS nêu câu hỏi thắc mắc nếu có

– Điều chỉnh kĩ thuật động tác khi GV nhận xét

Còi, tranh ảnh

Lời nhận xét và khích lệ động viên HS sau mỗi lần tập

12 phút

Hoạt động 3: Luyện tập

5 phút

2. Hoạt động nhóm

Quan sát sửa sai từng tổ nếu cần thiết

– Lần lượt từng em thay nhau lên làm chỉ huy.

– Nhóm trưởng quan sát và nhận xét kết quả tập luyện của các bạn

– Cùng nhau giúp đỡ những bạn tập chưa đúng

Mỗi nhóm một vị trí đã phân công.

Lời nhận xét về mức độ tập luyện và cách điều chỉnh

2 phút

4. Hoạt động củng cố kiến thức mới

Thi đua tập luyện giữa các nhóm

Lần lượt từng nhóm lên thực hiện

Bảng ĐG động tác “ Điều hòa”

(phụ lục 1)

5 phút

5. Trò chơi vận động “Qua cầu tiếp sức”

– Hướng dẫn cách chơi để cả lớp quan sát

– Cho học sinh chơi thử, nhắc nhở học sinh chơi an toàn đúng quy định.

Khi có hiệu lệnh, em đầu hàng chạy qua cầu, vòng qua cột cờ, chạy về chạm tay vào bạn thứ 2. Bạn thứ 2 tiếp tục di chuyển như bạn thứ nhất. Bạn cuối cùng của tổ nào về đầu tiên tổ đó thắng.

Mỗi nhóm 1 cầu, 1cờ đích.

Mỗi nhóm 1 quả bóng

7. Thả lỏng

Cùng HS thả lỏng chân tay, tạo không khí vui vẻ

Thực hiện thả lỏng chân

Đứng thành hàng dọc đấm lưng cho nhau

Băng nhạc, loa, đài

3 phút

Hoạt động 4: Vận dụng

2 phút

1. Đánh giá tình hình học tập của HS

Nhận xét thái độ, kết quả tập luyện

Tiếp thu ý kiến của GV

Sổ theo dõi kết quả HT

1 phút

2. Vận dụng động tác “Điều hòa”

Hướng dẫn HS cách vận dụng động tác

HS vận dụng động tác “Điều hòa” vào tập thể dục buổi sáng.

Lời báo cáo của HS trước lớp vào tiết học sau

II. BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐT ĐIỀU HÒA CỦA BÀI THỂ DỤC PHÁT TRIỂN CHUNG

Mức độ đánh giá:

Hoàn thành tốt (8 – 10 đ)

Hoàn thành (5 – 7 đ)

Chưa hoàn thành (dưới 5 đ

Thực hiện cơ bản đúng động tác Điều hòa, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được trong tập luyện.

Thực hiện được động tác Điều hòa, biết được lỗi sai trong tập luyện

Chưa thực hiện được động tác Điều hòa.

Lưu ý: Căn cứ vào khả năng và thái độ tập luyện của học sinh để đánh giá mức độ cho phù hợp.

II. CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁP ÁN

1. Chăm sóc sức khỏe

1.1. Việc vệ sinh sân tập để làm gì?

A. Để vừa lòng cô giáo

B. Sân tập sạch sẽ, thoáng mát, không ảnh hưởng tới tập luyện

C. Để có hoạt động

D. Cha mẹ vui lòng

Đáp án: B

1.2. Khi vệ sinh sân tập, em và các bạn cần chú ý gì để không ảnh hưởng đến sức khỏe?

A. Đội mũ

B. Đeo khẩu trang

C. Mang theo cặp sách

D. Mang theo bình nước

Đáp án: B

1.3. Sau khi vệ sinh sân tập, em cần làm gì để đảm bảo sức khỏe?

A. Thả lỏng cho đỡ mỏi

B. Thả lỏng toàn thân

C. Tập động tác tay

D. Rửa tay bằng xà phòng

Đáp án: D

1.4. Để tập luyện có kết quả tốt, em cần phải chú ý gì?

A. Mặc trang phục gọn gàng

B. Ăn no

C. Uống nhiều nước

D. Phơi nắng trước khi tập

Đáp án: A

1.5. Sau khi tập luyện em cần làm gì để giữ gìn dụng cụ và đảm bảo vệ sinh?

A. Cùng các bạn vào lớp ngay

B. Để dụng cụ vào nơi qui định và rửa tay sạch sẽ

C. Chạy một vòng sân

D. Về nhà nghỉ ngơi

Đáp án: B

Giờ học môn Giáo dục thể chất thứ Hai tuần trước, bạn Dũng và bạn Tuấn trực nhật được cô giáo khen trước cả lớp và mong các bạn cần học tập.

1.6. Đến phiên trực nhật, em cùng học được từ bạn Cường và bạn Tuấn điều gì? Em hãy ghi ra phiếu 3 hoạt động mà em cho là cần thiết nhất.

1. ………………………………………………….

2. ………………………………………………….

3. ………………………………………………….

2. Vận động cơ bản

Quá trình sinh ra và lớn lên của con người cần có những hoạt động vận động có ý thức và đúng cách thì mới phát triển cơ thể toàn diện. muốn vậy các em phải có những bài tập giáo dục thể chất phù hợp.

Trong giờ học bài thể dục, bạn Nam tự động chạy ra ngoài để uống nước, thấy thế bạn Hải nhắc bạn Nam cần phải xin phép cô giáo.

2.1. Em thấy hành động của bạn Linh thế nào?

A. Nhắc bạn Nam tôn trọng cô giáo

B. Tôn trọng bạn Hải

C. Tôn trọng các bạn trong lớp

D. Tôn trọng bản thân mình

Đáp án: A

2.2. Nếu bạn B tỏ thái độ khó chịu, em phải làm gì?

A. Mách cô giáo

B. Nhẹ nhàng giải thích cho bạn hiểu

C. Tỏ thái độ khó chịu với bạn

D. Phê bình bạn trước lớp

Đáp án: B

2.3. Các tư thế vận động cơ bản bao gồm những động tác có liên quan đến:

A. Đứng, đi, Chạy, nhảy

B. Ngồi xuống, đứng lên 30 lần

C. Bò 100 mét

D. Ngồi im lặng

Đáp án: A

2.4. Khẩu lệnh sau để tập động tác nào?

Thành 3 hàng ngang – tập hợp!”.

2.5. Em hãy thực hiện bài thể dục phát triển chung.

Đáp án:

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng cả bài, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện cơ bản đúng nửa bài, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được động tác nào.

2.6. Em hãy thực hành bài tập vận động phối hợp cơ thể.

Đáp án:

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng các động tác trong bài tập phối hợp cơ thể, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được

Thực hiện cơ bản đúng ít nhất một nửa các động tác trong bài tập, biết được lỗi sai

Chưa thực hiện được dưới một nửa động tác trong bài tập.

2.7. Khi luyện tập nhóm, em và các bạn sửa lỗi sai thế nào?

A. Quát lên để cho bạn nhận ra

B. Mách cô giáo

C. Nhận xét và cùng nhau sửa lỗi cho bạn

D. Không hợp tác với bạn

Đáp án: C

2.8. Em tập động tác giậm chân tại chỗ, hai tay vung tự nhiên 10 – 15 lần lúc giải lao khi học bài để làm gì?

A. Chống mệt mỏi

B. Chống ánh nắng mặt trời

C. Chống ngủ gật

D. Chống đau lưng

Đáp án: A

Môn thể thao tự chọn.

3.1. Tập môn thể thao yêu thích em thấy thế nào?

A. Thích tập luyện

B. Tập cho xong

C. Không hào hứng

D. Không muốn tập

Đáp án: A

3.2. Sau khi tập thể dục, có nhiều bạn không rửa tay, hành động đó em thấy thế nào?

A. Không sao

B. Không đảm bảo vệ sinh

C. Để giữ đôi tay cho các bạn

D. Cần được khen trước lớp

Đáp án: B

3.4. Hai tay đưa ra trước, bằng vai, bàn tay sấp là động tác gì?

A. Vung tay ra trước

B. Tiến lên phía trước

C. Hai tay nâng hạ trước

D. Hai tay ra trước

Đáp án: D

3.5. Con số trong trò chơi nhóm 3, nhóm 7 có liên quan đến môn học nào?

A. Lịch sử

B. Mĩ thuật

C. Âm nhạc

D. Toán

Đáp án: D

3.6. Em hãy tập một động tác của môn thể thao mà em thấy thích, sau đó ghi chép lại cách tập theo ý hiểu của mình.

……………………………………………………

3.7. Em hãy thực hành động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác ném rổ bằng hai tay trước ngực, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.8. Em hãy thực hành động tác đá bóng bằng mu bàn chân

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

Thực hiện cơ bản đúng động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai và cơ bản khắc phục được.

Thực hiện được động tác đá bóng bằng mu bàn chân, biết được lỗi sai.

Chưa thực hiện được động tác.

3.9. Em hãy thực hiện động tác ném rổ hàng ngày và cho biết: “Động tác bật với lên cao có tác dụng gì?”

A. Phát triển đôi chân

B. Phát triển chiều cao

C. Phát triển cho mắt

D. Phát triển cho tay

Đáp án: B

3.10. Em hãy khởi động các khớp và chạy tại chỗ chạy nâng cao đùi theo sức, thực hiện 3 tuần, mỗi tuần 2 lần trước khi đi tắm và ghi chép vào bảng sau:

Tuần

Ngày, tháng , năm

Số lần chạy co gối ra trước

Trạng thái cơ thể

1

Chủ nhật 10/10/2020

4 lần

Mỏi chân, sau

2

3

Chú ý: Bài tập này chỉ dành cho HS đủ tiêu chuẩn tập luyện.

Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Âm nhạc

Câu 1: Trước hết, mời quý thầy cô hãy chia sẻ phản hồi của mình về câu hỏi về Mô đun 3.0 sau đây:

Mời thầy/cô hãy liệt kê 03 nội dung trong Mô đun 3.0 – Kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô thấy là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn Âm nhạc.

Trả lời:

  • Đánh giá thường xuyên: Về học tập, Về năng lực, phẩm chất.
  • Đánh giá định kỳ: Đánh giá định kì về học tập, Đánh giá định kì về năng lực, phẩm chất.
  • Đánh giá kết quả học tập.

Câu 2: Sau khi hoàn thành Mô đun 3.0, thầy/cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời:

Bản thân còn muốn tìm hiểu thêm về: Đánh giá cải tiến học tập, đánh giá hoạt động học tập và đánh giá không theo nghi thức.

Câu 3: Theo thầy/cô, môn Âm Nhạc trong chương trình phổ thông có những đặc điểm nào?

Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái độ, nhận thức và tư tưởng của con người.

Âm nhạc là một phần thiết yếu của các nền văn hoá, gắn bó và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là phương tiện giúp con người khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đáp án tự luận mô đun 3 môn Lịch sử – Địa lí

Câu 1

Mời thầy cô hãy liệt kê 3 nội dung trong mô đun 3.0 – Kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực mà thầy/cô là quan trọng nhất đối với việc kiểm tra, đánh giá môn học,…

Trả lời:

  • Đánh giá quá trình
  • Đánh giá định kì
  • Đánh giá hoạt động học tập
Câu 2

Sau khi hoàn thành mô đun 3.0, thầy cô mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì để nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực? Hãy liệt kê ít nhất 3 vấn đề thầy/cô muốn tìm hiểu thêm.

Trả lời:

  • Các công cụ đánh giá
  • Các kỹ thuật đánh giá
  • Tiêu chí đánh giá
Câu 3

Thầy cô gặp khó khăn gì khi đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất chủ yếu thông qua dạy học môn Lịch sử và Địa lí, hãy chia sẻ các đồng nghiệp khác.

Trả lời: Các phẩm chất chủ yếu được giáo dục thông qua môn Lịch sử và Địa lý còn chưa thể hiện rõ ràng qua giờ học.

Câu 4

Xin thầy cô cho biết về xử lý kết quả đánh giá định tính và định lượng là như thế nào?

Trả lời:

Để xử lý kết quả đánh giá dưới dạng định tính được xác định và khách quan cần dựa vào mục tiêu, yêu cầu cần đạt để đưa ra các tiêu chí đánh giá, mỗi tiêu chí gồm các chỉ báo mô tả các biểu hiện hành vi đặc trưng để có bằng chứng rõ ràng cho việc đánh giá.

Điểm thô của mỗi cá nhân trên một phép đo được qui đổi thành điểm chuẩn dựa trên điểm trung bình và độ lệnh để tiện so sánh từng cá nhân giữa các phép đo.

Trên đây là nội dung chi tiết của Đáp án câu hỏi tự luận Mô đun 3 Tiểu học. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử dụng.

……………………………………………………………

Tài liệu bồi dưỡng Mô đun 3 Tiểu Học

  • Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý phổ thông cốt cán Mô Đun 3 (các cấp)
  • Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý cốt cán Tiểu học Mô Đun 3
  • Mẫu kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp giáo viên đại trà Mô đun 3
  • Hướng dẫn học Mô đun 3.0 đầy đủ
  • Ngân hàng câu hỏi ôn tập Mô đun 3
  • Ngân hàng câu hỏi đánh giá tổng kết mô đun 3.0
  • Ngân hàng câu hỏi Mô đun 3 Tiểu học – Tất cả các môn
  • Tài liệu bồi dưỡng mô đun 3.0 Tiểu học
  • Các dạng bài tập trắc nghiệm và tự luận Mô đun 3
  • Tiêu chí đánh giá Mô đun 3
  • Bài tập cuối khóa Mô đun 3 – GDPT 2018
  • Kế hoạch đánh giá mô đun 3
  • Mục tiêu giáo dục cụ thể Mô đun 3

Kế hoạch mô đun 3 Tiểu học – Tất cả các môn

  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Tiếng Việt mô đun 3 Tiểu học
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Toán mô đun 3 Tiểu học
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Tự nhiên xã hội mô đun 3 Tiểu học
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Giáo dục thể chất mô đun 3 Tiểu học
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Mĩ thuật mô đun 3 Tiểu học
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Đạo đức Mô đun 3 Tiểu học
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Khoa học Mô đun 3 Tiểu học

Đáp án Mô đun 3 Tiểu Học – Tất cả các môn

  • Đáp án phần tự luận mô đun 3.0 đầy đủ nhất
  • Đáp án tập huấn Mô đun 3 môn Tiếng Việt
  • Đáp án tập huấn Mô đun 3 môn Toán
  • Đáp án tự luận Mô đun 3 môn Tự nhiên xã hội Tiểu học
  • Đáp án tập huấn Mô đun 3 môn Lịch sử, Địa lý
  • Đáp án Mô đun 3 Tiểu học – Tất cả các môn

▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.

Rate this post