Chia sẻ những tip thiết thực

Thuyết minh về thể thơ lục bát

Thuyết minh về thể thơ lục bát là tài liệu văn lớp 8 dưới đây được tip.edu.vn sưu tầm và tổng hợp các bài tham khảo hay giúp các bạn học sinh hoàn thành tốt bài kiểm tra sắp tới đây của mình. Mời các bạn tham khảo bài văn mẫu thuyết minh về thơ lục bát hay dưới đây.

Thuyết minh về thể thơ lục bát

  • I. Dàn bài thuyết minh thể thơ lục bát
    • Dàn ý Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 1
    • Dàn bài thuyết minh thể thơ lục bát mẫu 2
  • II. Văn mẫu Thuyết minh về thơ lục bát
    • Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 1
    • Thuyết minh về thể thơ lục bát mẫu 2
    • Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 3
    • Thuyết minh về đặc điểm của thể thơ lục bát mẫu 4
    • Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 5
    • Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 6

I. Dàn bài thuyết minh thể thơ lục bát

Dàn ý Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 1

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần thuyết minh: thể thơ lục bát.

2. Thân bài

a. Khái quát chung về thể thơ lục bát

Lục bát là một trong hai thể loại thơ chính của Việt Nam (lục bát và song thất lục bát).

Thơ lục bát ở Việt Nam được truyền bá và phát triển hàng trăm năm nay.

Ngày nay thơ lục bát vẫn được các nhà thơ hiện đại tiếp thu, hoàn chỉnh và giữ một vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam hiện đại.

b. Cấu tạo

Thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu trở lên. Trong đó cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác.

Số câu thơ trong bài không bị giới hạn. Thông thường thì bắt đầu bằng câu sáu chữ và chấm dứt ở câu tám chữ.

c. Luật thơ

Thơ lục bát tuân thủ quy tắc: các tiếng thứ 1, 3, 5 trong câu có thể tự do về thanh, nhưng các tiếng thứ 2, 4, 6 thì phải theo luật chặt chẽ.

Về thanh điệu của bài thơ Lục bát ta có thể thấy, chữ thứ hai và chữ thứ sáu của câu bát thì đều là vần bằng, nhưng yêu cầu đặt ra ở đây là chúng không được cùng một thanh. Nếu thứ thứ sáu là thanh không có dấu , hay còn gọi là phù bình thì chữ thứ tám phải thuộc thanh trầm bình. Ví dụ cụ thể như trong bài ca dao sau:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

Như vậy, ta có thể thấy một cách khái quát về định nghĩa cũng như những đặc điểm, những luật lệ cơ bản trong một bài thơ lục bát. Qua đó ta cũng phần nào hiểu được cách mà các nhà thơ sáng tạo ra một tác phẩm văn chương, đó là cả một quá trình, vừa thể hiện được tài năng, vừa thể hiện được tư duy nhanh nhạy của các thi sĩ.

Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 5

Để có được nền văn học phong phú như hiện nay, chúng ta phải kể đến công lao của các nhà thơ, nhà văn từ thuở sơ khai cho đến hiện đại. Nội dung của tác phẩm là phần hồn và hình thức thơ giúp chuyển tải cho người đọc sự tinh túy của tác phẩm. Trong các thể thơ nổi tiếng của nước nhà phải kể đến thể thơ lục bát.

Nền văn học Việt Nam hình thành và phát triển hàng ngàn năm và tiếp thu và chọn lọc nhiều từ văn chương của Trung Quốc. Trải qua bao thế hệ người Việt ý thức tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, chọn lọc sáng tạo tạo ra sự phù hợp quốc gia, dân tộc. Đối với thể loại và hình thức thơ, người Việt tiếp thu tinh hoa của Trung Hoa như thể thơ Cổ Phong, thơ Đường Luật làm đa dạng văn học. Ngoài ra, ông cha còn tạo ra thể thơ độc đáo, thể hiện tinh hóa dân tộc Việt Nam, các thể thơ Song thất lục bát hay thơ Lục bát vô cùng quen thuộc và gần gũi với nhiều người. Thể thơ Lục bát được nhiều nhà thơ trong nước sử dụng trong các tác phẩm nhằm chuyển tải nội dung đến người đọc hiệu quả.

Thơ lục bát đặc trưng dễ nhận ra đó là câu đầu sáu (câu lục) và câu sau tám (câu bát). Bài thơ lục bát mở đầu bằng câu lục và kết thúc bài thơ bằng câu bát. Trong bài thơ sẽ không bị giới hạn cứng nhắc như các thể thơ khác. Thơ lục bát có thể hai bốn hoặc sáu câu như:

“Con cò lặn lội bờ sông

Lam lũ nuôi chồng, nuôi cả đàn con

Tháng năm thân mẹ hao mòn

Sớm khuya vất vả, héo hon khô gầy.”

Có trường hợp thơ có hàng nghìn câu như tác phẩm “Đoạn trường tân thanh” (Truyện Kiều) Nguyễn Du. Số lượng câu thơ không giới hạn mà dựa vào tác giả. Trong thơ lục bát cách gieo vần khá đặc biệt, trong bài thơ Lục bát câu thơ cuối trong câu lục phải vần với câu thơ thứ sáu trong câu bát. Tương tự như vậy câu cuối câu bát cần phải hiệp vần với câu cuối câu lục bên dưới. Có thể thấy cách gieo vần có điểm độc đáo riêng không giống với các thể thơ khác. Về thanh điệu thơ Lục bát, tiếng hiệp vần thường mang thanh bằng:

“Trên trời có đám mây xanh

Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng.

Ước gì anh lấy được nàng,

Để anh mua gạch Bát Tràng về xây”

Hoặc

“Trèo lên cây khế nửa ngày

Ai làm chua xót lòng này khế ơi”

Thanh bằng trong thơ lục bát chính là điểm nhấn. Thanh bằng kết hợp cùng vần /ay/ gợi lên cảm giác đau xót cho người nghe. Thơ lục bát còn có đặc điểm riêng đó là sự phối hợp bổng trầm, chuyển đổi bổng trầm của tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong bát. Với sự chuyển đổi linh hoạt giúp âm điệu bài thơ trở nên thanh thoát.

Thơ lục bát chính là tinh hoa của nước nha, thể thơ có sự phóng khoáng chứ không quá nghiêm ngặt như thơ Đường luật. Song vẫn đảm bảo các yếu tố cơ bản nhằm giúp chuyển tải nội dung bài thơ đến người đọc. Thơ lục bát cũng là thể thơ dễ đọc dễ nhớ vì vậy rất phổ biến và được nhiều tác giả sử dụng trong các tác phẩm văn học.

Thuyết minh về thơ lục bát mẫu 6

Văn học Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ văn học Trung Quốc nhưng không vì thế mà dân tộc ta không sáng tạo ra được những tác phẩm văn chương và những thể loại văn chương giá trị cao. Một trong số những sáng tác đặc biệt của nền văn học dân tộc và chính là thể thơ giản dị – lục bát.

Lục bát là một thể thơ của dân tộc ta nhưng thời điểm chính xác thơ lục bát ra đời từ bao giờ và bắt nguồn từ đâu vẫn chưa có lời giải đáp. Tuy nhiên các nghiên cứu tới thời điểm hiện tại thường nghiêng theo hướng lục bát bắt nguồn từ văn học dân gian.

Thơ lục bát ngay từ tên gọi đã cho ta biết số tiếng trong mỗi câu. Thơ gồm các cặp, mỗi cặp lục bát sẽ bao gồm hai câu, một câu sáu chữ (tiếng) và một câu tám chữ (tiếng). Về cách gieo vần, thơ lục bát vừa gieo vần chân cũng vừa gieo vần lưng. Tiếng cuối của lục sẽ vẫn với đến thứ sáu của bát và tiếng cuối của câu bát sẽ vần với tiếng cuối của câu lục bên dưới. Một bài thơ lục bát thường sẽ có số câu chẵn. Thơ lục bát có tuân thủ theo luật bằng trắc, tức có sự quy định về thanh. Giữa các tiếng 2, 4, 6 của câu lục sẽ lần lượt mang thanh (bằng – trắc- bằng), còn đối với các tiếng thứ 2, 4, 6, 8 của câu bát thường sẽ là (bằng – trắc – bằng -bằng):

“Đầu lòng (B) hai ả (T) tố nga (B)

Thúy Kiều (B) là chị (T) em là (B) Thúy Vân (B)”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Thơ lục bát có cách ngắt nhịp hết sức linh hoạt, nhưng thường sẽ ngắt nhịp chẵn, có nhiều bài thơ ngắt nhịp 2/2/2. Khi diễn tả tình cảm đau thương, buồn bã, lục bát sẽ được ngắt theo nhịp 4/4. Đôi lúc để nhấn mạnh, người ta cũng có thể đưa lục bát theo cách ngắt nhịp 3/3 đối với câu sáu chữ và 3/5 đối với câu tám chữ. Có thể thấy, đây là một thể thơ tương đối tự do và linh hoạt trong cách ngắt nhịp.

Bên cạnh những thể thơ lục bát truyền thống còn có những thể thơ lục bát biến thể, tức có sự biến đổi nhất định về âm tiết hay về cách hiệp vần. Thơ lục bát là một thể thơ giản dị và dễ tiếp nhận đối với mỗi người, đây cũng là một thể thơ diễn đạt được hầu hết những cung bậc cảm xúc của con người. Những tác phẩm lớn của dân tộc đều được làm bằng thể thơ này như Truyện Kiều hay truyện Lục Vân Tiên. Một số tác giả văn học hiện đại cũng rất ưa chuộng thể thơ này như Tố Hữu, Nguyễn Bính,…

Những bài thơ được làm theo thể thơ lục bát rất gần gũi và gắn bó với nhân dân, dễ dàng tiếp cận, rất dễ để thuộc, để nhớ đối với những tầng lớp nhân dân có trình độ học vấn chưa cao. Chính vì vậy, đây là một thể thơ phổ biến trong đời sống nhân dân lao động.

Dù có sự ra đời cũng như du nhập của rất nhiều những thể loại văn học khác, nhưng thơ lục bát sẽ vẫn sẽ giữ được vị trí quan trọng của nó trong lòng mỗi người. Điều đó được khẳng định là bởi mỗi dịp lễ tết, thông thường chúng ta sẽ luôn được nghe rất nhiều những bài thơ tự sáng tác bởi những người dân làm theo thể thơ này. Mỗi chúng ta cần trân quý, gìn giữ, phát huy thể thơ này bởi đó là một thể thơ mang bản sắc và dấu ấn của dân tộc Việt Nam.

Trên đây tip.edu.vn đã giới thiệu tới các em Thuyết minh về thể thơ lục bát. Để có kết quả cao hơn trong học tập, tip.edu.vn xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Trắc nghiệm Lịch sử 8, Giải Toán 8, Tiếng Anh lớp 8 mới, Môn Vật lý 8 mà tip.edu.vn tổng hợp và đăng tải.

Chúc các em học tập thật tốt.

▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.

Rate this post