Chia sẻ những tip thiết thực

Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Phân tích 8 câu cuối truyện Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ để thấy được tiếng lòng thương nhớ của người đàn bà nhớ chồng ra trận. Qua việc thể hiện tâm trạng của người phụ nữ thương chồng, tác giả bày tỏ niềm thương cảm cho số phận người phụ nữ xưa trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng lên án, tố cáo những cuộc chiến tranh phi nghĩa. khiến nhiều nữ chính héo hon như canh cửa đợi chồng. Không chỉ vậy, việc phân tích 8 câu cuối của bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ còn giúp người đọc nhận ra tác phẩm đề cao ý nghĩa giá trị nhân văn cao cả mà câu hò đã mang lại, đồng thời ghi dấu ấn. sự trưởng thành vượt bậc của văn học thế kỉ XVIII trong sự phát triển của nền văn học nước nhà. Bài viết dưới đây của dethihsg247.com sẽ cùng các bạn phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chính.

dethihsg247.com-chinh-phu-ngam-khuc

Gợi ý mở đề phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi

Mở bài 1: Xã hội phong kiến loạn lạc với biết bao cuộc nội chiến giai đoạn cuối thế kỉ XVIII đã để lại biết bao đau thương mất mát không gì bù đắp được. Bởi thế mà văn học trong thời kỳ này đã dành biết  bao trang văn, lời thơ phản ánh bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị, đồng thời bày tỏ sự xót thương cho những nỗi khổ đau của những nạn nhân trong xã hội thối nát ấy. “Chinh phụ ngâm” của tác giả Đặng Trần Côn là một trong những tác phẩm được đánh giá cao không chỉ bởi nội dung ý nghĩa của nó mà còn ở tinh thần nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm có nhiều bản dịch, trong đó bản dịch chữ Nôm của Đoàn Thị Điểm được coi là có giá trị hơn cả. “Chinh phụ ngâm” đã vạch trần chiến tranh phong kiến phi nghĩa cũng như đề cao quyền sống và khao khát hạnh phúc của con người. Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ sẽ thấy rất rõ điều đó.

  • Xem thêm: Phân tích bài thơ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Mở bài 2: Nhắc đến chiến tranh người ta sẽ nghĩ đến những đau buồn và tang thương. Sự đau buồn tang thương ấy không chỉ với những người ra đi để chiến đấu mà còn là những người ở lại. Đồng cảm với số phận người phụ nữ trong xã hội loạn lạc, Đặng Trần Côn đã viết nên một kiệt tác Chinh phụ ngâm. Nỗi lòng của người chinh phụ ấy được thể hiện rõ nét và xúc động nhất trong tám câu cuối trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

“Lòng này gửi gió Đông có tiện ?

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên

…………………….

Cảnh buồn người thiết tha lòng

Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”

Phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

Tìm hiểu những nét chính về tác giả và tác phẩm 

Đến nay vẫn chưa có nhiều ghi chép chính xác về Đặng Trần Côn, chỉ biết ông sinh vào khoảng năm 1710 mất khoảng năm 1745, sống vào thời vua Lê Trung Hưng. Đặng Trần Côn quê ở làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Sau đó, ông thi đỗ Hương cống nhưng thi hội lại hỏng. Đặng Trần Côn ra làm quan đầu tiên là huấn đạo trường phủ, tri phủ huyện Thanh Oai, Ngự sử đài đại phu.

Chinh phụ ngâm tương truyền được sáng tác vào đời vua Lê Hiển Tông. Đó là một thời đại loạn lạc, vua quan tham nhũng ăn chơi trác táng, cuộc sống của nhân dân vô cùng lầm than. Trước tình cảnh đó có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra. Triều đình phải tuyển binh lính dẹp yên quân khởi nghĩa. Chính vì triều đình bắt đi lính đã gây ra bao cảnh chia li.

Xúc động trước tình cảnh ấy, đồng cảm cho thân phận người phụ nữ bị chia cắt bởi việc lửa binh, nên Đặng Trần Côn đã sáng tác Chinh phụ ngâm. Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán gồm 476 câu thơ. Các câu thơ được viết theo thể trường đoản cú tương đối tự do câu ngắn nhất gồm 3 chữ, câu dài nhất lên đến 13 chữ.

Tác phẩm là lời độc thoại của người chinh phụ với nỗi niềm cô đơn quạnh quẽ khi chồng đi chinh chiến nơi biên ải xa xôi. Tác phẩm ra đời đã nhanh chóng nhận được sự quan tâm của đông đảo mọi người bởi sự xúc động, bởi tình cảm đó. Chính vì vậy, tác phẩm đã được nhiều dịch giả dịch thành chữ Nôm. Trong đó, thành công nhất có thể kể đến bản diễn Nôm được tương truyền của Đoàn Thị Điểm.

Đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được viết khi người chinh phụ đã tiễn chồng mình ra chiến trận. Nàng trở về ở nơi góc phòng quen thuộc nhưng không còn chàng cạnh bên. Quãng thời gian chờ đợi mỏi mòn, chờ trong vô vọng. Nhưng nàng không thể không ngóng trông.

Nỗi mong ngóng gửi lòng này cho gió đông của người chinh phụ 

Nếu ở những câu đầu là trạng thái ngóng trông, chờ đợi thì ở câu thơ này, nàng lại mong muốn nhờ gió Đông gửi nỗi lòng nàng đến với chồng nơi biên ải xa xôi.

“Lòng này gửi gió đông có tiện?

Nghìn vàng xin gửi đến non Yên”

Lòng này ý chỉ nỗi niềm nhớ thương của nàng dành cho chồng. Tuy ngắn gọn, cô đọng nhưng biết bao nhiêu nỗi niềm. Đó là nỗi nhớ thương chồng xen lẫn với nỗi lo âu cho người nơi chiến trận. Bởi lẽ “cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi”, người ra chiến trận có mấy người trở về. Nơi chiến địa lắm hiểm nguy như một trò đánh cược sinh mạng…

  • Xem thêm: DÀN Ý CẢM NHẬN 8 CÂU ĐẦU BÀI TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ

Người chồng đang ở nơi xa bặt vô âm tín liệu có thể trở về sum họp cùng nàng chăng?. Và đó còn là nỗi cô đơn quạnh quẽ nơi phòng hoa. Và tấm lòng ấy của nàng không giấy bút nào có thể viết hết nên chỉ đành ký gửi điều ấy nhờ gió đông chuyển hộ. Gió đông chính là ngọn gió tốt lành mang tin vui mang sự ấm áp đến. Chính vì vậy nàng hy vọng ngọn gió ấm áp ấy có thể lắng nghe và mang nỗi niềm này đến với chồng nàng.

Biện pháp nhân hóa hình ảnh “gió đông” khiến cho ta có cảm tưởng ngọn gió đông ấy đã trở thành người bạn tri kỉ cùng nàng chia sớt mọi nỗi niềm buồn nhớ. Câu hỏi tu từ ấy càng cho thấy nỗi niềm da diết của nàng dành cho chồng trở nên tha thiết hơn. Dường như có một sự nhún nhường ở trong hai từ “có tiện”. Gió có chấp nhận lời khấn cầu của nàng không? Nghìn vàng chính là cách nói phóng đại ẩn dụ chỉ tấm lòng của nàng quý giá như “nghìn vàng”. Non Yên chính là một vùng hẻo lánh xa xôi, gợi ra hình ảnh nơi chồng nàng đang chiến đấu. Liệu nơi xa xôi ấy chàng có được bình an.

Không gian dường như được kéo giãn ra. Và trong không gian ấy chỉ có nỗi nhớ của nàng. Nỗi nhớ không chỉ gói gọn trong căn phòng mà còn được mở rộng ra đến tận Non Yên. Và gió sẽ bắt nhịp cầu dẫn lối cho nỗi nhớ của nàng đến với chồng. Câu hỏi của nàng như vang vọng khắp nơi và càng xoáy sâu hơn vào tâm trí của nàng lúc này.

Tâm trạng và nỗi thương nhớ đau đáu không ai có thể thấu hiểu

Nếu ở hai câu trên là mong muốn gửi gắm nỗi lòng đến chồng thì bốn câu thơ tiếp theo nỗi nhớ ấy đã hiển hiện một cách trực tiếp hơn và dường như xen lẫn vào đó còn là nỗi đau.

 “Non Yên dù chẳng tới miền

Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời

Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu

Thiếp nhớ chàng đau đáu nào xong”

Địa danh Non Yên lại một lần nữa được nhắc đến. Sau đó nàng đã đưa ra một giả thuyết “dù chẳng tới miền”, ý nói dù nỗi nhớ của nàng có thể không được gửi đến nơi biên ải, có thể chồng nàng không nhận được nỗi niềm mà nàng gửi gắm cho gió đông ấy. Nhưng không sao, dù nỗi nhớ chàng không được gửi đến Non Yên thì nó vẫn đang hiển hiện trong trái tim của nàng, không vơi đi.

Ở những câu trên nỗi nhớ chỉ xuyên qua từng lớp từ ngữ thì ở câu thơ này nỗi nhớ đã được khẳng định một cách trực tiếp rõ ràng. Dường như cảm xúc ấy đã vỡ òa không sao kìm nén được. Từ láy tượng hình “thăm thẳm” vốn được dùng để diễn tả độ sâu của cảnh vật, nhưng từ láy này lại được sử dụng để diễn tả chiều sâu và độ dài của nỗi nhớ. Nỗi nhớ trải dài dài cùng năm tháng mở rộng khắp không gian và nỗi nhớ càng xoáy sâu vào tâm can người chinh phụ. Nỗi nhớ chính là biểu hiện cao nhất của tình yêu. Trong những ngày tháng cô đơn, nàng không nuối tiếc hay uất hận vì chồng ra đi miền chiến trận mà nàng chỉ nghĩ cho chồng.

Vợ chồng chưa vui sum vầy được bao lâu, lửa tình yêu vẫn còn nồng ấm vậy mà giờ đây chỉ còn một mình nàng nơi căn phòng lạnh lẽo. Nỗi nhớ vốn là một khái niệm trừu tượng nhưng thông qua hình ảnh “đường lên bằng trời” ấy đã phần nào cụ thể hóa nỗi nhớ của nàng, khiến cho nỗi nhớ như có hình có khối có thể cảm nhận được một cách rõ ràng.

Và vì cảm nhận càng rõ ràng thì càng đau khổ hơn. Đường lên trời vốn dài và xa đi cả đời của cũng đến – một không gian mênh mông, rộng lớn. Nỗi nhớ được so sánh với con đường lên trời cho thấy nỗi nhớ của nàng vô cùng rộng lớn không sao có thể xoa dịu, không sao có thể giãi bày được nên nỗi nhớ ấy như chất chồng ngày càng dồn lại. Ta nghe có chút xót xa ai oán trong câu thơ “trời thăm thẳm xa vời khôn thấu”. Trời cao quá, xa quá liệu có thấu hiểu cho nỗi lòng của làng. Hình ảnh ấy gợi ta liên tưởng đến liệu vua quan trong triều đình sống giữa nơi cung điện xa hoa kia có hiểu cho nỗi lòng của những người vợ xa chồng của những gia đình bị li tán bởi chiến tranh. Nỗi lòng ấy nàng không thể giãi bày với ai, không thể chuyển lời đến người chồng ở nơi phương xa và cũng chẳng có cách thoát khỏi nỗi niềm này.

Người chinh phụ dường như chìm ngập trong nỗi nhớ như một sự ám ảnh. Nỗi nhớ chồng được thể hiện đầy xúc động qua từ láy “đau đáu”. Trong từ láy này, ta bắt gặp dường như không chỉ là nỗi nhớ mà còn là sự lo lắng. Lo lắng cho sinh mạng của chồng, lo lắng cho tương lai của đôi ta, và còn lo lắng cả cho cuộc đời mình. Bởi thanh xuân của người phụ nữ thì ngắn ngủi, độ tuổi xuân sắc cũng chỉ có hạn mà thôi…

Nỗi nhớ thương cộng với thời gian đã làm phai nhòa đi nhan sắc của nàng. Mọi thứ dần mờ ảo nhưng nỗi nhớ chàng lại hiển hiện rõ ràng không nguôi giây phút nào. Chờ chàng, thậm chí chỉ cần một tin tức nhỏ về chàng cũng đã đủ làm yên lòng người chinh phụ. Nhưng đáp lại nỗi lòng ấy chỉ có sự yên ắng đến đáng sợ của không gian, trong sự kéo dài lê thê của thời gian. Tuổi xuân tươi đẹp qua đi, hạnh phúc bên chồng bỗng trở thành một ước mơ quá đỗi mong manh… Nỗi nhớ ấy đã trở thành một nỗi ám ảnh bủa vây lấy nàng. Người chinh phụ hiện ra nhỏ bé, cô đơn đến tội nghiệp…

Nỗi niềm người chinh phụ hòa cùng cảnh vật không gian thời gian 

“Cảnh buồn người thiết tha lòng,

Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”

Câu thơ được tách thành hai vế “cảnh buồn” và “người thiết tha lòng” và giữ hai vế không có liên từ tạo cho người đọc không gian để suy tưởng. Cảnh buồn khiến cho lòng người trở nên da diết hay chính nỗi buồn của lòng người thấm xuyên vào cảnh vật?. Hay có thể là cả hai, hai nỗi buồn ấy cùng cộng hưởng vào nhau tạo thành một buổi hòa ca của nỗi buồn. Điều này làm ta liên tưởng đến hai câu thơ tuyệt bút của Nguyễn Du khi diễn tả tâm trạng của Kiều.

“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu

Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”

“Sương đượm” trên cành cây hay như giọt nước mắt đang đượm trên khóe mắt của người chinh phụ trong nỗi thương nhớ khôn nguôi? Âm thanh vang lên, nhưng đó là “tiếng trùng” của những âm thanh rất nhỏ. Trong đêm tối ấy, tiếng trùng vang lên không khiến không gian bớt đi sự đìu hiu mà ngược lại càng tô đậm thêm sự im lặng của không gian. Không gian phải tịch mịch thế nào thì mới có thể nghe thấy những âm thanh nhỏ vang vọng lại như tiếng trùng. Đây chính là bút pháp lấy động tả tĩnh quen thuộc của văn học trung đại. Tâm hồn người chinh phụ dường như cũng đang xao động bởi nỗi nhớ chứ nó không còn là một mặt hồ yên bình. Kết lại đoạn thơ là một hình ảnh tả cảnh vật nhưng qua đó ta cũng cảm nhận được nỗi niềm của người chinh phụ.

Đánh giá tác phẩm khi phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi

Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ nói chung, cũng như cảm nhận 8 câu cuối của trích đoạn nói riêng, ta thấy rằng bản dịch đã truyền tải thành công nỗi niềm của người chinh phụ trong những ngày tháng cô đơn chờ chồng trong mỏi mòn tuyệt vọng. Thể thơ song thất lục bát đậm tính dân tộc được sử dụng nhuẫn nhuyễn cũng góp phần vào thành công của tác phẩm. Hình ảnh mang tính ước lệ kết hợp với các bút pháp tả cảnh ngụ tình, lấy động tả tĩnh quy chuẩn của văn học trung đại đã góp phần diễn tả được nỗi nhớ vơi đầy của nàng. Đoạn thơ không chỉ là sự đồng cảm cho thân phận người phụ nữ trong chiến tranh mà đó là tiếng nói gián tiếp tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã chia cắt làm lỡ làng tuổi xuân của biết bao người phụ nữ, cướp đi hạnh phúc gia đình.

Gợi ý kết đề phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi 

Kết bài 1: Chỉ với tám dòng thơ ngắn ngủi nhưng đã dồn nén bao nhiêu cảm xúc. Đọc mỗi vần thơ ta có cảm tưởng như người chinh phụ ấy đang giãi bày nỗi lòng này với mọi người mong tìm được sự thấu hiểu. Có lẽ vì thế mà dù đã cách ta hằng thế kỷ nhưng tác phẩm vẫn mãi sống trong lòng người đọc không phai nhòa.

Kết bài 2: Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã thể hiện một cách rõ nét nỗi thương nhớ da diết đau đáu của người phụ nữ có chồng nơi chiến trận. Bên cạnh đó trích đoạn cũng đồng thời cho thấy mong ước về hạnh phúc gia đình, những ước mơ nhỏ nhoi đời thường của biết bao người phụ nữ xưa trong xã hội loạn lạc với những cuộc chiến phi nghĩa. Với cách sử dụng những hình ảnh giàu tính ước lệ cùng với những cảm xúc dồn nén, tác phẩm đã hiện thức hóa một cách sinh động bóng hình người phụ nữ xưa tựa cửa mong ngóng chồng phương xa. Qua đó, tác phẩm cũng tố cáo chiến tranh phi nghĩa là minh chứng cho cảm hứng nhân đạo sâu sắc.

Dàn ý phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 

Để giúp bạn nắm được những nét chính trong bài viết cũng như ý nghĩa và nội dung của tác phẩm Chinh phụ ngâm, chúng tôi sẽ giúp bạn lập dàn ý phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.

Mở bài phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  • Giới thiệu sơ lược và những nét nổi vật về tác giả Đặng Trần Côn và tên người dịch Đoàn Thị Điểm.
  • Nêu hoàn cảnh ra đời của Chinh phụ ngâm cũng là hoàn cảnh ra đời của trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
  • Giới thiệu dẫn dắt vào bài, cũng có thể đi từ cảm hứng chiến tranh trong xã hội phong kiến.

Thân bài phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ

  • Nêu bật những nét chính về tác giả, người dịch cùng trích đoạn được học.
  • Những nỗi mong ngóng tựa cửa của người chinh phụ với người chồng nơi xa.
  • Nỗi nhớ thương da diết cùng tâm trạng đau đáu không ai thấu hiểu của người chinh phụ.
  • Nỗi niềm của người chinh phụ cùng với sự hòa quyện vào cảnh vật thời gian không gian.

Kết bài phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 

  • Nhận xét về ý nghĩa của tác phẩm, giá trị nội dung và nghệ thuật của trích đoạn.
  • Mở rộng và bàn bạc vấn đề cũng như liên hệ đến thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến thối nát và tàn bạo.

Có thể thấy, phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, ta thấy bóng dáng của người phụ nữ tựa cửa chờ chồng chẳng khác nào hình ảnh người phụ nữ trong văn học trung đại xưa. Trên đây là những tìm hiểu và phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi, hy vọng đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích trong quá trình học tập. Nếu có bất cứ băn khoăn hay câu hỏi gì liên quan đến chủ đề phân tích 8 câu cuối bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, đừng quên để lại ở nhận xét bên dưới để giáo viên của chúng tôi trao đổi cùng bạn nhé. Chúc bạn luôn học tốt!.

▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.

5/5 - (54 bình chọn)