Chia sẻ những tip thiết thực

Đề thi Văn lớp 6 học kì 2 Sách mới năm 2022 Có đáp án

Đề thi Ngữ văn lớp 6 học kì 2

  • 1. Đề thi Ngữ văn lớp 6 cuối học kì 2 Sách mới
  • 2. Đề thi Ngữ văn lớp 6 cuối học kì 2 Sách cũ
    • Ma trận đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn
    • Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 1
    • Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 2
    • Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 3
    • Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 4
  • 3. Đề thi và đề cương ôn thi học kì 2 lớp 6 khác

Bộ đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn năm học 2021 – 2022 sách mới Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều. Các đề thi bao gồm đáp án và bảng ma trận đề thi chi tiết giúp các bạn chuẩn bị tốt cho kì thi cuối học kì 2 sắp tới nói chung và ôn thi kiểm tra cuối học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 nói riêng. Đồng thời đây cũng là tài liệu cho các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em học sinh cùng các thầy cô tham khảo chi tiết.

1. Đề thi Ngữ văn lớp 6 cuối học kì 2 Sách mới

I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa không tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi quá đáng, nhưng nó có đôi tay lợi hại, côn trùng thấy nó đều phải ngại.

Bọ ngựa có một đôi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt. Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi phía. Thần thái của nó rất nhu mì.

Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hòa vào với môi trường làm một, nên rất khó phát hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn, phóng đôi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt.

Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là côn trùng có hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp mắt kép của nó có hệ thống ngắm hoàn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng….

(Trích Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi – Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512 )

Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):

Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào?

A. Đặc điểm của con bọ ngựa.
B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc.
C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng.
D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại.

Câu 2. Những từ nào sau đây là từ láy?

A. bọ ngựa
B. nhỏ xíu
C. truyền thuyết
D. mềm mại

Câu 3. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.”?

A. Chỉ thời gian
B. Chỉ mục đích
C. Chỉ phương tiện
D. Chỉ địa điểm

Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong câu văn: “Thần thái của nó rất nhu mì.”?

A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ

Câu 5. Dòng nào nêu không đúng tác dụng của biện pháp tu từ được xác định ở câu hỏi 4?

A. Gợi tả hình ảnh một con bọ ngựa hiền lành, nết na như người con gái.
B. Con bọ ngựa trở nên vô cùng sinh động, gần gũi và dễ thương.
C. Tạo ấn tượng sâu sắc, lôi cuốn cho người đọc.
D. Lý giải sự lợi hại của con bọ ngựa.

Câu 6. Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.

Câu 7. Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết và bài học gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5-> 7 câu).

II. Viết (6,0 điểm)

Trường học là ngôi nhà thứ hai với biết bao điều đáng để các em quan tâm: tình thầy trò, quan hệ bạn bè, bạo lực học đường, rác thải, gian lận trong kiểm tra,… Em hãy viết một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm nhất trong nhà trường hiện nay.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6

I. Đọc hiểu

– Câu 1 đến câu 5 mỗi đáp án đúng được tối đa 0.5 điểm.

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án A D C B D

– Câu 6: Tối đa được 0.5 điểm.

Điểm Tiêu chí Ghi chú

0.5

– Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ. (0,25)

– Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa. (0,25)

– Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.

0.25

– Đạt ½ yêu cầu:

+ Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ .

+ Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa.

0

– HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu.

– Câu 7: Tối đa được 1 điểm.

Điểm Tiêu chí Ghi chú

1

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết sâu sắc và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,…(0,5)

– Nội dung: HS trình bày những hiểu biết và bài học của bản thân sau khi đọc đoạn trích.

– Hình thức: Một đoạn văn từ 5 đến 7 câu.

0.75

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu. (0,25)

– Không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25)

– Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết mới và bài học ý nghĩa của bản thân về con bọ ngựa, về thế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống,…(0,5)

0.5

– HS viết đúng thể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu nhưng còn mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp. (0,25)

– Qua đoạn trích, trình bày hiểu biết và bài học của bản thân về con bọ ngựa. (0,25)

0.25

– HS viết 1 đoạn văn nhưng còn chưa đúng thể thức, chưa đảm bảo dung lượng từ 5 đến 7 câu, nhưng còn mắc nhiều lỗi về chính tả, ngữ pháp.

– Trình bày được hiểu biết, bài học của mình nhưng còn lộn xộn.

0

– HS chưa viết 1 đoạn văn đúng thể thức hoặc không viết.

– Chưa trình bày được những hiểu biết, bài học của bản thân.

II. Viết

Tiêu chí Nội dung/Mức độ Điểm

1

Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề)

0,5

2

Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề)

0,5

3

Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề)

(Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý cụ thể khi triển khai vấn đề và thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS)

3,5

4

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

5

Sáng tạo

1

Trong chương trình học sách mới lớp 6 theo chương trình GDPT, các em tham khảo chuyên mục soạn văn, soạn bài sách mới như sau:

  • Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức
  • Ngữ Văn 6 Chân Trời Sáng Tạo tập 2
  • Ngữ Văn 6 Chân Trời Sáng Tạo tập 1
  • Ngữ Văn 6 Cánh Diều

2. Đề thi Ngữ văn lớp 6 cuối học kì 2 Sách cũ

Đề thi môn Ngữ Văn lớp 6 học kỳ 2 có đáp án bao gồm 4 đề thi có đáp án và biểu điểm chấm chi tiết cho các em học sinh tham khảo nắm được cấu trúc đề thi, các dạng bài tập ôn thi học kì 2. Sau đây là các đề thi học kì 2 lớp 6 môn Văn được tuyển chọn từ các trường THCS trên cả nước.

Ma trận đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Chủ đề 1. Văn bản:

Cô Tô

Nhận biết tác giả, tác phẩm. Nêu nghệ thuật trong đoạn văn.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %:

Số câu:1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20%

Văn bản: Đêm nay Bác không ngủ.

Chép lại khổ thơ. Liên hệ tình cảm của học sinh với Bác Hồ.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %:

Số câu: 1

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10%

Số câu: 1

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10%

Chủ đề 2. Tiếng Việt:

Câu trần thuật đơn có từ là.

Tìm xác định câu trần thuật đơn có từ là, xác định thành phần câu, kiểu câu.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %:

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20%

Chủ đề 3

Tập làm văn:

Văn bản miêu tả

Tạo lập văn bản miêu tả.

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %:

Số câu: 1

Số điểm: 5 Tỉ lệ: 50%

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ : 50%

Tổng câu

Tổng điểm

Tỉ lệ %

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20 %

Số câu: 1

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10%

Số câu: 1

Số điểm: 2

Tỉ lệ: 20%

Số câu: 1

Số điểm: 5

Tỉ lệ: 50%

Số câu: 3

Số điểm: 10

Tỉ lệ: 100%

Đề cương, đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn

  • Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Ngữ văn năm 2020 – 2021
  • Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn năm 2020 – 2021
  • Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn năm 2021 – Đề 1
  • Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn năm 2021 – Đề 2

Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 1

Câu 1: (2 điểm)

Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:

“Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa. Từ khi có Vịnh Bắc Bộ và từ khi Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người, thì sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi và cát lai vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong những ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.”

(Ngữ Văn 6 – tập 2)

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

c. Em có nhận xét gì về cách sử dụng hình ảnh và từ ngữ trong đoạn văn và cho biết tác dụng của cách diễn đạt ấy.

Câu 2: (2 điểm)

Đặt một câu trần thuật đơn có từ là và xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ trong câu. Cho biết câu ấy thuộc kiểu câu nào trong các kiểu câu trần thuật đơn có từ là?

Câu 3: (1 điểm)

Chép thuộc lòng khổ cuối bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ. Qua khổ thơ này em hiểu gì về Bác Hồ của chúng ta?

Câu 4: (5 điểm)

Em viết bài văn tả mẹ của em.

>> Tham khảo: Văn tả mẹ lớp 6 Hay Chọn Lọc (10 mẫu)

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 1

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

(2 điểm)

a/- Đoạn văn trích: văn bản Cô Tô.

– Tác giả Nguyễn Tuân.

b/- Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả.

c/- Nhận xét về về cách sử dụng hình ảnh và từ ngữ trong đoạn văn và tác dụng của cách diễn đạt

– Tác giả dùng tính từ gợi tả màu sắc vừa tinh tế, gợi cảm, trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc.

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (vàng giòn) gợi tả sắc vàng riêng biệt ở Cô Tô.

– Từ ngữ miêu tả gợi một bức tranh biển đảo trong sáng, phóng khoáng, lộng lẫy.

0,25 điểm

0,25 điểm

0.25 điểm

0.25 điểm

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 2

(2 điểm)

Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô /là một ngày trong trẻo và

CN                                    VN

sáng sủa.

– Xác định đúng CN- VN

-> Câu miêu tả.

0,5 điểm

1 điểm

0,5 điểm

Câu 3

(1 điểm)

– Chép đúng khổ thơ:

“…Đêm nay Bác không ngủ

Đêm nay Bác ngồi đó

Vì một lẽ thường tình

Bác là Hồ Chí Minh.”

(Minh Huệ)

– Nêu suy nghĩ tình cảm yêu mến của bản thân với Bác Hồ kính yêu.

0.5 điểm

(sai 2 lỗi trừ 0,25 điểm)

0.5 điểm

Câu 4

(5 điểm)

– Yêu cầu về hình thức: bài viết có bố cục 3 phần, trình bày sạch sẽ.

– Yêu cầu về nội dung: bài viết đảm bảo các ý sau.

a. Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về mẹ.

b. Thân bài:

* Tả hình dáng:

– Dáng người tầm thước, thon gọn.

– Khuôn mặt….

* Tả tính tình, hoạt động:

– Hòa nhã, chu đáo, cẩn thận…

– Nấu ăn

– Dọn nhà cửa…

– Tình cảm của mẹ với em…

* Tình cảm của em dành cho mẹ….

c. Kết bài:

Suy nghĩ của bản thân.

0,5 điểm

0.5 điểm

0.5 điểm

0.5 điểm

0.5 điểm

0.5 điểm

0.5 điểm

1 điểm

0.5 điểm

Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 2

Câu 1. (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:

“Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.

(Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh)

a) Lời kể trong đoạn văn trên là của nhân vật nào trong truyện? Kể về sự việc gì? Vì sao nhân vật “tôi” lại không thể thân với em gái như trước kia được nữa?

b) Nêu ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)?

Câu 2. (2,0 điểm)

a) Hai câu thơ sau sử dụng phép tu từ gì? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?

“Người Cha mái tóc bạc

Đốt lửa cho anh nằm”

(Minh Huệ)

b) Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau:

b.1. Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

(Tô Hoài)

b.2. Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.

(Đoàn Giỏi)

Câu 3. (5,0 điểm)

Em hãy viết bài văn tả người thân yêu và gần gũi nhất với em trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em,…).

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 2

Câu

(điểm)

Ý

Nội dung

Thang

điểm

Câu 1

(3,0 đ)

a

– Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh).

– Đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện.

– Nhân vật “tôi” – người anh, không thể thân với em gái như trước kia được nữa, vì:

+ Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không có năng khiếu gì, cảm thấy mình thua kém em.

+ Ghen tuông, đố kị với tài năng của em.

0,5đ

0,5đ

0,5đ

0,5đ

b

– Ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi”: Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị.

1,0đ

Câu 2

(2,0 đ)

a

– Hai câu thơ sử dụng phép tu từ ẩn dụ (Người Cha –> Bác Hồ).

– Tác dụng: Bác Hồ được miêu tả như một người cha luôn luôn dành sự quan tâm, yêu thương, chăm lo cho các anh bộ đội như những đứa con của mình. Đồng thời thể hiện lòng biết ơn, sự kính trọng, thương yêu của anh đội viên đối với Bác.

0,5đ

0,5đ

b

– Xác định chủ ngữ, vị ngữ:

Chủ ngữ

Vị ngữ

b1) Tôi

đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

b2) Chợ Năm Căn

nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.

0,5đ

0,5đ

Câu 3

(5,0 đ)

MB

Thông qua dẫn dắt giới thiệu đối tượng miêu tả: người thân em định tả là ai, ấn tượng chung của em đối với người đó.

0,5đ

TB

HS tả chi tiết đối tượng, đảm bảo các ý cơ bản sau:

– Giới thiệu về người thân: Tuổi, nghề nghiệp…

– Tả hình dáng: Dáng người, khuôn mặt, đôi mắt, màu da, cách ăn mặc…

– Tả tính cách: Tính tình hàng ngày của người thân, tính cách trong công việc, tình cảm dành cho em và gia đình, tình cảm đối với hàng xóm…

– Tả hoạt động: Công việc hàng ngày trong gia đình, công việc chính, sở thích, các công việc khác…

* Lưu ý: Trong quá trình tả cần biết kết hợp với một số phép tu từ như ẩn dụ, so sánh…và các phương thức biểu đạt khác để đối tượng miêu tả được hiện lên rõ hơn, gợi cảm hơn.

1,0đ

1,0đ

1,0đ

1,0đ

KB

– Vai trò của người đó đối với em trong cuộc sống…

– Tình cảm của em, ước mong và lời hứa đối với người thân…

0,5đ

Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 3

I. VĂN–TIẾNG VIỆT

Câu 1: (2,0 điểm)

a) Em hãy cho biết văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Ngữ văn 6 – Tập hai) trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

b) Trình bày nội dung của văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”.

Câu 2: (1,0 điểm)

Câu trần thuật đơn là gì?

Câu 3: (1,0 điểm)

Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a) Tôi về, không một chút bận tâm.

b) Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.

II. Tập làm văn

Câu 4 (6,0 điểm)

Hãy viết một bài văn miêu tả cảnh sân trường em trong giờ ra chơi.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 3

Nội dung

Thang điểm

I. VĂN–TIẾNG VIỆT

Câu 1

a. Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trích trong tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu ký.

– Tác giả: Tô Hoài

b. Nội dung của văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”:

Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi.

Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.

0.5

0.5

0.5

0.5

Câu 2

Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.

1.0

Câu 3

Xác định chủ ngữ, vị ngữ:

a. Tôi / về, không một chút bận tâm.

CN           VN

b. Chợ Năm Căn / nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.

CN                                        VN

0.5

0.5

II. LÀM VĂN:

* Dàn bài gợi ý:

Mở bài:

– Giới thiệu giờ ra chơi của trường em

Thân bài:

* Tả bao quát:

– Cảnh sân trường lúc bắt đầu ra chơi

– Không khí chung (nhộn nhịp, sôi nổi …)

* Tả chi tiết theo trình tự hợp lý:

– Hoạt động vui chơi, học tập của học sinh (các trò chơi, ôn bài, trò chuyện,… )

– Âm thanh

– Cảnh vật sân trường trong giờ ra chơi

* Cảnh sân trường sau giờ chơi:

Kết bài:

– Suy nghĩ của em về giờ ra chơi.

Biểu điểm bài Làm văn:

– Đáp ứng đủ các yêu cầu của đề, bố cục đủ 3 phần, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, bài viết chân thật, xúc động.

– Đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu của đề, còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.

– Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên.

– Đáp ứng được nửa các yêu cầu của đề.

– Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.

– Hoàn toàn lạc đề

1.0

1.0

2.5

0.5

1.0

6 đ

5 đ

4 đ

3 đ

1- 2 đ

0 đ

Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 4

Câu 1: (2 điểm) Trình bày diễn biến tâm trạng người anh trong câu chuyện “Bức tranh của em gái tôi” khi đứng trước bức tranh do em gái đem hết tâm hồn, tình cảm, tài năng để vẽ. Từ tâm trạng đó người anh đã nhận thức được điều gì?

Câu 2: (1 điểm) Văn bản Cây tre Việt Nam của Thép Mới thuộc thể loại gì? Sử dụng ngôi kể nào?

Câu 3: (2 điểm) Kể tên các kiểu câu trần thuật đơn có từ là? Lấy ví dụ minh họa cho một trong các kiểu câu đó và cho biết ví dụ đó thuộc kiểu câu trần thuật đơn có từ là nào?

Câu 4: (1 điểm) Hoàn chỉnh các câu sau bằng cách thêm thành phần chính phù hợp vào chỗ trống:

a. Buổi sáng, …

b. Trên đồi, …

Câu 5: (4 điểm) Hãy viết bài văn miêu tả cô giáo em đang say sưa giảng bài trên lớp.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 4

Câu

(điểm)

Ý

Nội dung

Thang

điểm

Câu 1

(2 điểm)

– Tâm trạng người anh khi đứng trước trước bức tranh do em gái đem hết tâm hồn, tình cảm, tài năng để vẽ:

+ Ngạc nhiên, ngỡ ngàng đến sững người vì không thể ngờ.

+ Hãnh diện, tự hào, vì dáng vẻ của chính mình.

+ Xấu hổ vì thái độ và suy nghĩ, hành động tồi tệ, nhỏ nhen của mình đối với em bấy lâu nay.

– Anh ăn năn, hối hận, tự thấy mình không xứng đáng được em tôn trọng, đề cao như thế.

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 2

(1 điểm)

– Văn bản Cây tre Việt Nam của Thép Mới thuộc thể loại tùy bút (bút kí).

– Ngôi kể thứ ba

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 3

(2 điểm)

– HS kể tên được 4 kiểu câu trần thuật đơn có từ là :

+ Câu định nghĩa

+ Câu giới thiệu

+ Câu miêu tả

+ câu đánh giá

0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

– Lấy được ví dụ cho một trong bốn kiểu câu trên.

– Xác định ví dụ đó thuộc kiểu câu trần thuật đơn có từ là nào.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

(1 điểm)

HS hoàn chỉnh các câu bằng cách thêm chủ ngữ và vị ngữ thích hợp (mỗi ý đúng 0,5 điểm)

1 điểm

Câu 5

(4 điểm)

* Yêu cầu:

– Bố cục: 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

– Cần kết hợp miêu tả với các phương thức biểu đạt khác: biểu cảm, tự sự…

– Trình bày rõ ràng.

– Chữ viết sạch sẽ cẩn thận.

MB

Giới thiệu người được tả

0,5 điểm

TB

Miêu tả chi tiết:

– Ngoại hình

– Cử chỉ

– Lời nói

– Hành động

0,75 đ

0,75 đ

0,75 đ

0,75 đ

KB

Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ về người được tả.

0,5 điểm

* Lưu ý Câu 5:

– Điểm trừ tối đa đối với bài viết không đảm bảo bố cục bài văn miêu tả là 1,5 điểm.

– Điểm trừ tối đa đối với bài viết mắc nhiều lỗi chính tả là 0,5 điểm

– Điểm trừ tối đa đối với bài viết mắc nhiều lỗi diễn đạt là 1 điểm.

3. Đề thi và đề cương ôn thi học kì 2 lớp 6 khác

  • Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6
  • Đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 – Đề 1
  • Đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 – Đề 2
  • Đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 – Đề 3
  • Đề ôn thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 – Đề 4

Ngoài Đề thi học kì 2 Văn 6 mới nhất trên, các em học sinh tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, môn Địa lý lớp 6, môn Lịch sử lớp 6….và các đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 2 đạt kết quả cao.

Để chuẩn bị cho chương trình sách mới các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 6 sau

  • Nhóm Tài liệu học tập lớp 6
  • Nhóm Sách Cánh Diều THCS
  • Nhóm Sách Chân trời sáng tạo THCS
  • Nhóm Sách Kết nối tri thức THCS

Tất cả các Tài liệu được chia sẻ miễn phí phục vụ công tác giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm dạy học sách mới.

▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.

Rate this post