Chia sẻ những tip thiết thực

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2018 – 2019

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 được Tip.edu.vnsưu tầm, chọn lọc bộ đề hay và chất lượng cho các em học sinh tham khảo chủng cố kiến thức, ôn luyện rèn các dạng bài tập môn Ngữ văn, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 lớp 6 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.

Đề thi giữa học kì 1 lớp 6 năm 2020

Đề thi Ngữ Văn lớp 6 giữa học kì 1 năm 2020

Phần I: Văn – Tiếng Việt (5đ)

Đọc đoạn trích sau, trả lời câu hỏi:

“ Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi, nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước.”

Câu 1: Đoạn trích trên nằm trong văn bản nào? Văn bản có đoạn trích trên thuộc thể loại truyện dân gian nào? Kể tên 2 văn bản cùng thể loại trên mà em biết? Nêu đặc điểm của thể loại truyện dân gian đó? (1,5đ)

Câu 2: Tìm chi tiết tưởng tượng kì ảo có trong đoạn trích trên. Chi tiết đó có ý nghĩa gì?(1đ)

Câu 3: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Thạch Sanh bằng một đoạn văn ngắn (5-7 câu). Trong đoạn văn có sử dụng 01 từ Hán Việt (từ mượn tiếng Hán) gạch chân chỉ rõ. (1,5đ)

Câu 4: Xác định ít nhất 01 từ ghép có trong đoạn trích. Đặt 01 câu với từ ghép đó.(1đ)

Phần II. Tập làm văn (5đ)

Kể lại truyền thuyết Thánh Gióng bằng lời văn của em.

Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 6 môn Văn

Câu

Nội dung yêu cầu

Biểu điểm

Phần I (5đ)

Câu 1.

– Đoạn trích trong văn bản: Thạch Sanh

(0,25 điểm)

 

– Thể loại truyện cổ tích

(0,25 điểm)

 

– Kể được 02 truyện cổ tích khác

(0,5 điểm)

 

– Nêu đúng đặc điểm của thể loại truyện cổ tích:

+ Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như: mồ côi, bất hạnh, dũng sĩ, tài năng…

+ Truyện thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo …
+ Truyện thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với các ác, giữa sự công bằng đối với sự bất công .

(0,5đ)

Câu 2:

 

– Chi tiết tưởng tượng kì ảo: Niêu cơm thần

-Ý nghĩa:

+ Tượng trưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hòa bình của nhân dân ta.

+ Thể hiện ước mơ của người dân lao động về cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

+ Chi tiết niêu cơm thần kì làm tăng sự li kì hấp dẫn cho câu chuyện.

(0,5 điểm)

(0,5 điểm)

 

 

*Yêu cầu hình thức: Đảm bảo hình thức 01 đoạn văn, có sử dụng kiến thức tiếng Việt (Từ mượn)

*Yêu cầu nội dung: Đoạn văn đảm bảo đủ các ý cơ bản sau:

– Giới thiệu và nêu ấn tượng chung về nhân vật Thạch Sanh

-Trình bày những cảm nhận sâu sắc nhất về nhân vật:

+ Cảm xúc về sự ra đời vừa bình thường vừa khác thường của nhân vật Thạch Sanh.

+ Cảm nhận về phẩm chất, tài năng của Thạch Sanh: tốt bụng, thật thà, dũng cảm, nhân hậu, cao thượng, yêu chuộng hòa bình

– Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc đối với nhân vật, nêu nhận thức, hành động của bản thân.

(0,5 điểm)

 

(1 điểm)

 

Câu 4:

Xác định đúng từ ghép

– Đặt câu

(0,5 điểm)

(0,5 điểm)

Phần II (5 điểm)

Câu 1

 

a. Nội dung:

 

I. Mở bài Giới thiệu chung

Có thể mở bài bằng nhiều cách khác nhau:

Giới thiệu truyền thuyết Thánh Gióng

– Giới thiệu chung nhân vật, sự việc của truyện

– Nêu thời gian, tình huống kể chuyện

(0,5 điểm)

II. Thân bài: Trình bày diễn biến các sự việc trong câu chuyện:

– Sự ra đời kì lạ của Thánh Gióng

– Thánh Gióng cất tiếng nói đầu tiên
– Thánh Gióng lớn lên kì lạ và ra trận đánh giặc
– Thánh Gióng đánh tan giặc và bay về trời

(4 điểm)

III. Kết bài: Trình bày kết thúc truyện

– Vua phong tráng sĩ là Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ.
– Những dấu tích còn lại của Thánh Gióng: ở làng Phù Đổng vẫn còn đền thờ Thánh Gióng, những bụi tre đằng ngà, những hồ ao liên tiếp lưu giữ dấu chân ngựa của Thánh Gióng đi qua.

(0,5 điểm)

Câu 2

 

b. Hình thức: Đúng thể loại văn tự sự – kể chuyện tưởng tượng. Bố cục chặt chẽ, lời kể mạch lạc, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu thông th­ường, biết xuống dòng sau các sự việc chính.

c. Biểu điểm:

– Điểm 5: đáp ứng được đủ các yêu cầu về nội dung và hình thức.

– Điểm 4: Cơ bản đạt các yêu cầu, diễn đạt lưu loát, mắc không quá 3 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu thông thường.

– Điểm 3: Đạt 1/2 yêu cầu, nội dung sơ sài, diễn đạt chưa tốt, mắc không quá 6 lỗi diễn đạt thông thường.

– Điểm 1-2: Cơ bản chưa đạt yêu cầu, nội dung sơ sài, lạc đề.

– 0 điểm: Không làm được gì, lạc đề hoàn toàn.

* Căn cứ vào bài làm của học sinh, giáo viên ghi điểm linh hoạt.

(0,5 điểm)

Đề thi giữa kì 1 lớp 6 môn Ngữ Văn

Đề thi Ngữ Văn lớp 6 giữa học kì 1 – Đề 1

Trắc nghiệm (3,0 điểm)

Câu 1. (2 điểm) Đọc kỹ đoạn văn sau, chọn câu trả lời bằng cách khoanh tròn chữ cái đầu câu:

“ …Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”…”

(Ngữ văn 6, Tập một)

1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

A. Miêu tả

B. Tự sự

C. Thuyết minh

D. Biểu cảm

2. Trong các từ sau đây, từ nào là từ mượn?

A. Xâm phạm;

B. Nước ta;

C. Đứa bé;

D. Đi khắp.

3. Đoạn trích thuộc truyện dân gian:

A. Truyền thuyết

B. Cổ tích 

4. Nhận định nào sau đây đánh giá đúng về câu nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”?

A. Lời nói vụng về của một đứa trẻ;

B. Lời nói bình thường của một đứa trẻ;

C. Lời nói cộc lốc, thiếu lễ phép;

D. Lời nói đòi đánh giặc chứa đựng yếu tố thần kì.

Câu 2: (1 điểm ) Hãy cho biết từ “xuân ” trong câu thơ sau, từ nào được dùng theo nghĩa gốc? Từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Giải thích nghĩa của từ “xuân ’’ trong các câu đó.

Mùa xuân (1) là tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2)

(Hồ Chí Minh)

II. Tự luận. (7,0 điểm).

Kể về một người bạn thân của em.

Đề thi Ngữ Văn lớp 6 giữa học kì 1 – Đề 2

A. TRẮC NGHIỆM (3 ĐIỂM)

1. Điểm giống nhau giữa Truyền thuyết và Cổ tích

a. Nhân vật liên quan đến lịch sử

b. Có yếu tố tưởng tượng, kì ảo

c. Kết thúc có hậu

d. Có bốn kiểu nhân vật

2. Thánh Gióng là hình tượng người anh hùng

a. Trong công cuộc dựng nước

b. Anh hùng đánh giặc giữ nước

c. Trong công cuộc đấu tranh chống thiên tai

d. Anh hùng văn hóa

3. Thánh Gióng lớn lên kì diệu trong hoàn cảnh nào?

a. Dân làng góp gạo nuôi Gióng

b. Nghe tiếng rao của sứ giả

c. Đất nước có giặc ngoại xâm

d. Như bao đứa trẻ khác

4. Truyện nào bắt nguồn từ thần thoại cổ được lịch sử hóa?

a. Thánh Gióng

b. Sơn Tinh Thủy Tinh

c. Con Rồng, cháu Tiên

d. Bánh chưng bánh giầy

5. Cái vươn vai kì diệu của Thánh Gióng chứng tỏ điều gì?

a. Sức sống mãnh liệt và kì diệu của dân tộc ta

b. Tình yêu nước của đứa trẻ 3 tuổi

c. Gióng không phải là người thường.

d. Gióng ăn nhiều

6. Thủy Tinh là hình tượng của

a. Mưa bão, lũ lụt

b. Khát vọng chế ngự thiên tai

c. Của sức mạnh chế ngự thiên tai

d. Thần nước

7. Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào?

a. Nhân vật thông minh

b. Nhân vật bất hạnh

c. Nhân vật dũng sĩ có tài năng kì lạ

d. Nhân vật mồ côi

8. Ý nghĩa hình tượng của niêu cơm thần

a. Tượng trưng cho tình yêu

b. Tượng trưng cho công lí

c. Tượng trưng cho tâm hồn nghệ sĩ

d. Tượng trưng cho lòng nhân ái

9. Để thể hiện trí thông minh của em bé, tác giả dân gian đã thể hiện hình thức nào trong các hình thức sau đây?

a. Tạo tình huống mâu thuẫn

b. Đưa ra những câu đố, thách đố

c. Tạo tình huống hài hước

d. Tạo tình huống kịch tính

10. Qua cách giải đố của Em bé trong truyện “Em bé thông minh” tác giả dân gian muốn đề cao điều gì nhất?

a. Sự sáng suốt của nhà vua

b. Sự khéo léo, lém lĩnh của em bé

c. Sự sắc sảo của dân gian

d. Trí khôn và kinh nghiệm dân gian

11. Hãy điền vào cột để trống những chiến công của Thạch Sanh tương ứng với những chiến lợi phẩm thu được

Chiến công của Thạch Sanh

Chiến lợi phẩm thu được

 

Cung tên vàng

 

 

Cây đàn thần

B. TỰ LUẬN (7 ĐIỂM)

Câu 1: Nêu ý nghĩa của truyện cổ tích Thạch Sanh. (2 đ)

Câu 2: Hãy liệt kê những thử thách, những câu đố cùng với cách giải đố của em bé thông minh trong truyện “Em bé thông minh” (2đ)

Câu 3: Trong truyện “Thạch Sanh. Phần kết thúc Lý Thông bị chết, còn Thạch Sanh được lấy công chúa và lên ngôi vua. Qua cách kết thúc đó nhân dân ta muốn nói lên điều gì? (1 đ)

Câu 4: Viết một đoạn văn tự sự, giới thiệu nhân vật Thánh Gióng. (2 đ)

Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 2

A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Mỗi đáp án đúng ghi 0.25 đ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

b

b

c

b

a

a

c

d

b

d

Câu 11

Chiến công của Thạch Sanh

Chiến lợi phẩm thu được

Diệt chằn tinh

Cung tên vàng

Phá cũi sắt cứu Thái tử con vủa Thủy Tề

Cây đàn thần

B. TỰ LUẬN

Câu 1. Nêu đúng ý nghĩa cổ tích Thạch Sanh

Thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng cuối cũng của những con người chính nghĩa lương thiện. (2 điểm)

Câu 2. HS Liệt kê đủ 4 ý ghi 2 điểm. Mỗi ý 0.5 đ

– Làn thứ nhất: Thử thách của viên quan: Trâu cày được ngày mấy đường – Hỏi lại ngựa quan đi được ngày mấy bước

– Lần thứ hai: thử thách của vua: Giao co làng nuôi ba con trâu đực cho đẻ thành chín con – Tạo tình huống để vua tự nói ra điều vô lí trong câu đố của mình

– Lần thứ ba: Vua giao cho hai cha con một con chim sẻ đòi làm ba mâm cỗ _ Nhờ làm giúp con dao từ chiếc kim khâu

– Thử thách thứ tư: Sứ thần nước láng giềng đố xâu chỉ qua ruột ốc – Dùng kinh nghiệm dân gian

Câu 3. Qua phần kết thúc đó thể hiện quan niệm, ước mơ về công lý, chính nghĩa (0.5) ở hiền gặp lành, ở ác gặp dữ.( 0.5)

Câu 4. Học sinh biết viết đoạn tự sự kể người, giới thiệu được nhân vật Thánh Gióng

Yêu cầu về hình thức là đoạn văn kể

Về nội dung bám sát chủ đề: Gióng vị anh hùng đánh giặc.

– Sống vào thời Hùng Vương thứ 6, tại làng Gióng, Con của hai vợ chồng ông lão già

– Ra đời kì lạ, lên ba không biết nói biết cười

– Câu nói đầu tiên là đòi đi đánh giặc

– Lớn lên nhờ sự nuôi dưỡng của nhân dân

– Đánh tan giặc ân bằng ngựa roi áo giáp sắt

– Giặc tan bay về trời

Không bắt buộc HS kể đầy đủ các chi tiết trên. Tùy khả năng diễn đạt của HS mà GV ghi điểm tối đa (2 đ)

Đề thi Ngữ Văn lớp 6 giữa học kì 1 – Đề 3

A. TRẮC NGHIỆM (3 ĐIỂM)

1. Điểm giống nhau giữa Truyền thuyết và Cổ tích

a. Nhân vật liên quan đến lịch sử

b. Có yếu tố tưởng tượng, kì ảo

c. Kết thúc có hậu

d. Có bốn kiểu nhân vật

2. Thánh Gióng là hình tượng người anh hùng

a. Trong công cuộc dựng nước

b. Anh hùng đánh giặc giữ nước

c. Trong công cuộc đấu tranh chống thiên tai

d. Anh hùng văn hóa

3. Thánh Gióng lớn lên kì diệu trong hoàn cảnh nào?

a. Dân làng góp gạo nuôi Gióng

b. Nghe tiếng rao của sứ giả

c. Đất nước có giặc ngoại xâm

d. Như bao đứa trẻ khác

4. Truyện nào bắt nguồn từ thần thoại cổ được lịch sử hóa?

a. Thánh Gióng

b. Sơn Tinh Thủy Tinh

c. Con Rồng, cháu Tiên

d. Bánh chưng bánh giầy

5. Cái vươn vai kì diệu của Thánh Gióng chứng tỏ điều gì?

a. Sức sống mãnh liệt và kì diệu của dân tộc ta

b. Tình yêu nước của đứa trẻ 3 tuổi

c. Gióng không phải là người thường.

d. Gióng ăn nhiều

6. Thủy Tinh là hình tượng của

a. Mưa bão, lũ lụt

b. Khát vọng chế ngự thiên tai

c. Của sức mạnh chế ngự thiên tai

d. Thần nước

7. Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào?

a. Nhân vật thông minh

b. Nhân vật bất hạnh

c. Nhân vật dũng sĩ có tài năng kì lạ

d. Nhân vật mồ côi

8. Ý nghĩa hình tượng của niêu cơm thần

a. Tượng trưng cho tình yêu

b. Tượng trưng cho công lí

c. Tượng trưng cho tâm hồn nghệ sĩ

d. Tượng trưng cho lòng nhân ái

9. Để thể hiện trí thông minh của em bé, tác giả dân gian đã thể hiện hình thức nào trong các hình thức sau đây?

a. Tạo tình huống mâu thuẫn

b. Đưa ra những câu đố, thách đố

c. Tạo tình huống hài hước

d. Tạo tình huống kịch tính

10. Qua cách giải đố của Em bé trong truyện “Em bé thông minh” tác giả dân gian muốn đề cao điều gì nhất?

a. Sự sáng suốt của nhà vua

b. Sự khéo léo, lém lĩnh của em bé

c. Sự sắc sảo của dân gian

d. Trí khôn và kinh nghiệm dân gian

11. Hãy điền vào cột để trống những chiến công của Thạch Sanh tương ứng với những chiến lợi phẩm thu được.

Chiến công của Thạch Sanh

Chiến lợi phẩm thu được

 

Cung tên vàng

 

 

Cây đàn thần

B. TỰ LUẬN (7 ĐIỂM)

Câu 1: Nêu ý nghĩa của truyện cổ tích Em bé thông minh (2 đ)

Câu 2: Trong truyền thuyết “ Sơn Tinh Thủy Tinh”, Sơn Tinh thắng Thủy Tinh mấy lần? Hãy liệt kê lại những chiến thắng đó. (2đ)

Câu 3: Chi tiết tiếng đàn thần của Thạch Sanh vừa cất lên thì quân sĩ 18 nước bủn rủn chân tay, thể hiện tư tưởng và khát vọng gì của nhân dân ta? (1 đ)

Câu 4: Viết đoạn văn tự sự kể lại sự việc “Thạch Sanh xuống hang sâu diệt đại bàng cứu công chúa” (2đ)

Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 6 môn Ngữ Văn – Đề 3

A. TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Mỗi đáp án đúng ghi 0.25 đ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

b

b

c

b

a

a

c

d

b

d

Câu 11

Chiến công của Thạch Sanh

Chiến lợi phẩm thu được

Diệt chằn tinh

Cung tên vàng

Phá cũi sắt cứu Thái tử con vủa Thủy Tề

Cây đàn thần

B. TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1. Nêu đúng ý nghĩa của truyện cổ tích Em bé thông minh (2 điểm)

Truyện đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian, tạo ra tiếng cười hài hước.

Câu 2. (2 điểm) Trong truyền thuyết “ Sơn Tinh Thủy Tinh” Sơn Tinh thắng Thủy Tinh nhiều lần (0.5 đ)

Lần thứ nhất: Đem lễ vật đến trước rước Mỵ Nương về núi (0.5 đ)

Lần thứ 2: Thủy Tinh nổi giận dâng nước đánh, Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời cuối cùng Thủy Tinh thua rút quân (0.5 đ)

Hằng năm Thủy Tinh đều dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thua (0.5 đ)

Câu 3. Chỉ tiết tiếng đàn thần… thể hiện khát vọng hòa bình, và tư tưởng nhân đạo của dân tộc Việt Nam ( 1 điểm)

Câu 4.

Học sinh biết viết đoạn tự sự kể việc (2 điểm)

Hình thức đoạn kể việc

Nội dung đảm bảo (1 đ) Kể theo ngôi thứ ba lời kể trôi chảy, mạch lạc (1 đ)

– Thạch Sanh được quân lính dòng dây thả xuống hang

– Đại bàng đang bị thương nằm dưỡng bệnh thấy Thủy Tinh thì lao vào

– Thạch Sanh dùng cung tên bắn mù mắt và dùng búa bổ đôi đầu đại bàng

– Thạch Sanh đưa công chúa lên và thấy cửa hang bị đóng lại.

Đề thi giữa học kì 1 lớp 6 năm 2019

Tổng hợp đề thi giữa học kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn bao gồm 3 đề thi với nội dung bám sát chương trình học là tài liệu cho các thầy cô tham khảo ra đề cho các em học sinh, chuẩn bị cho các bài thi cuối học kì 1 lớp 6. Các em học sinh rèn kỹ năng đọc hiểu văn bản và trả lời các câu hỏi, làm các dạng bài tập viết văn, đọan văn ngắn.

▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.

Rate this post