Chia sẻ những tip thiết thực

Tính chất vật lý của kim loại: Lý thuyết và Các dạng bài tập

Tính chất vật lý của kim loại là một phần kiến ​​thức trong bài 15 môn hóa học 9, đây là một trong những chuyên đề quan trọng mà các em cần nắm vững. Vậy lý thuyết về tính chất vật lý của kim loại là gì? Các dạng bài tập về tính chất vật lí của kim loại? Trong bài viết dưới đây, Tip.edu.vn sẽ giúp bạn tổng hợp về chủ đề Tính chất vật lý của kim loại và một số nội dung liên quan, cùng tham khảo nhé!

Lý thuyết về tính chất vật lý của kim loại

Độ dẻo

  • Khi tác dụng lực cơ học lên kim loại đủ mạnh thì kim loại bị biến dạng. Sự biến dạng này là do các lớp mạng tinh thể kim loại trượt qua nhau. Nhưng các lớp mạng tinh thể này không tách rời nhau mà vẫn liên kết với nhau bằng chính các electron luôn chuyển động qua lại giữa các lớp của màng tinh thể. Do đó, kim loại có tính dẻo.
  • Các kim loại dễ uốn nhất là Au, Al, Cu, Ag, Sn… ..Một có thể dát mỏng lá vàng mỏng như ( frac {1} {20} ) micron (1 micron = ) ( frac {1} {1000} ) mm) và ánh sáng có thể truyền qua.

Độ dẫn nhiệt

  • Nối kim loại với nguồn điện thì các êlectron tự do trong kim loại chuyển động thành dòng điện. Kim loại có nhiệt độ càng cao thì độ dẫn điện của kim loại càng giảm. Hiện tượng này được giải thích như sau: ở nhiệt độ cao, tốc độ dao động của các ion dương kim loại càng lớn thì sự chuyển động của dòng êlectron tự do càng bị cản trở.
  • Các kim loại khác nhau dẫn điện khác nhau vì mật độ electron tự do của chúng không giống nhau. Kim loại dẫn điện tốt nhất là Ag, sau đó đến Cu, Al, Fe…

lý thuyết về các tính chất vật lý của kim loại


Dẫn nhiệt

  • Đốt nóng một dây kim loại, các êlectron tự do ở đây chuyển động nhanh hơn. Trong quá trình chuyển động, các êlectron này truyền năng lượng cho các ion dương ở vùng nhiệt độ thấp hơn nên kim loại dẫn nhiệt.
  • Nói chung, kim loại dẫn điện là kim loại dẫn nhiệt tốt.
  • Các kim loại khác nhau có độ dẫn nhiệt khác nhau. Ví dụ, tính dẫn nhiệt của kim loại giảm dần theo thứ tự là Ag, Cu, Al, Zn, Fe, v.v.

Ánh kim loại

Hầu hết các kim loại đều có ánh kim loại, vì các electron tự do trong kim loại phản xạ ánh sáng có bước sóng mà mắt người nhìn thấy được.

Các tính chất khác của kim loại

Ngoài những tính chất vật lý cơ bản trên, kim loại còn có một số tính chất khác như sau:

Tỷ lệ khối lượng

  • Các kim loại khác nhau có tỷ trọng khác nhau rõ rệt.

Ví dụ:

  • Kim loại có khối lượng riêng nhỏ nhất là Li 0,5.
  • Kim loại có khối lượng riêng lớn nhất là Os 22,6
  • Thông thường, kim loại có khối lượng riêng nhỏ hơn 5 là kim loại nhẹ như Na, K, Mg, Al … Kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5 là kim loại nặng như Fe, Zn, Cu, Ag, Uh …

Temper

  • Các kim loại khác nhau có độ cứng khác nhau. Có những kim loại mềm như sáp dùng dao dễ dàng cắt được như Na, K …. Ngược lại có những kim loại rất cứng không thể mài được như W, Cr.
  • Các tính chất: khối lượng riêng, nhiệt độ nóng chảy, độ cứng của kim loại phụ thuộc chủ yếu vào bán kính và điện tích ion, khối lượng nguyên tử, mật độ electron tự do trong kim loại.

Nhiệt độ nóng chảy

  • Nhiệt độ của kim loại cũng khác nhau.

Ví dụ:

  • Hg tan chảy tại (- 39 ^ { circle} C )
  • W tan chảy tại (3422 ^ { circle} C )

Một số bài tập về tính chất vật lí của kim loại

Bài 1: Nêu tính chất vật lí và ứng dụng tương ứng của kim loại

Giải pháp:

  • Kim loại dễ uốn. Nhờ tính chất này, con người có thể rèn, kéo sợi, cán mỏng để làm ra nhiều đồ vật bằng kim loại khác nhau.
  • Kim loại là vật dẫn điện nên một số kim loại được dùng làm vật dẫn điện.

Ví dụ như đồng, nhôm…

  • Kim loại dẫn nhiệt. Nhờ khả năng dẫn nhiệt và một số đặc tính khác, nhôm và thép không gỉ (inox) được dùng làm dụng cụ nấu nướng.
  • Ánh kim loại. Nhờ tính chất này, kim loại được sử dụng trong đồ trang sức và các vật dụng trang trí khác.

Bài 2:Có các kim loại sau: đồng, kẽm, magie, natri, bạc. Kể tên hai kim loại là chất dẫn điện tốt nhất.

Giải pháp:

Kim loại dẫn điện tốt nhất là bạc sau đó đến đồng.

Bài 3: Tính khối lượng 1 mol mỗi kim loại (nhiệt độ, áp suất trong phòng thí nghiệm), biết khối lượng riêng (g / cm3) tương ứng vớiAl = 2,7; DỄ DÀNGKỲ = 0,86; DỄ DÀNGCu= 8,94.

Giải pháp:

Ta có: (D_ {Al} = 2,7g / cm ^ {3} ) nghĩa là cứ 2,7g nhôm chiếm thể tích 1 (cm ^ {3} ).

Vậy 1 mol nhôm (27g nhôm) ( rightarrow ) x (cm ^ {3} )

Khối lượng nhôm:

(x = frac {27.1} {2.7} = 10 , (cm ^ {3}) )

Ta có: (D_ {K} = 0,86g / cm ^ {3} ) nghĩa là cứ 0,86g kali chiếm thể tích 1 (cm ^ {3} ).

Vậy 1 mol kali (39g kali) ( rightarrow ) y (cm ^ {3} )

Khối lượng kali:

(y = frac {39.1} {0.86} = 45.35 , (cm ^ {3}) )

Ta có: (D_ {Cu} = 8,94g / cm ^ {3} ) có nghĩa là cứ 8,94g đồng chiếm một thể tích là 1 (cm ^ {3} )

Vậy 1 mol đồng (64g đồng) ( rightarrow ) z (cm ^ {3} )

Khối lượng đồng:

(z = frac {64.1} {8.94} = 7.16 , (cm ^ {3}) )

Ghi chú:

Có thể nhanh chóng áp dụng công thức:

(V = frac {m} {D} )

( Rightarrow ) 1mol Nhôm có m = 27g

( Rightarrow ) thể tích của 1 mol nhôm là:

(V_ {Al} = frac {m} {D} = frac {27} {2,7} = 10 , cm ^ {3} )

Xem thêm >>> Tính chất hóa học của kim loại và một số đặc điểm chung của kim loại

Xem thêm >>> Kim loại phản ứng được với dung dịch muối: Lý thuyết và Bài tập

Xem thêm >>> Kim loại kiềm thổ là gì? Công thức, Thuộc tính và Ứng dụng

Trên đây là những tổng hợp về chủ đề tính chất vật lý của kim loại. Hy vọng những kiến ​​thức trong bài đã giúp ích cho bạn trong quá trình học tập. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!

Xem thêm nhiều bài viết hay về Hỏi Đáp Hóa Học

▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.

Rate this post