Chia sẻ những tip thiết thực

Đáp án Module 5 phần tự luận kèm File sản phẩm cuối khóa

Đáp án tự luận kèm File sản phẩm cuối khóa Module 5 gồm những gợi ý trả lời câu hỏi tương tác ở các mục, 30 câu hỏi trắc nghiệm, file sản phẩm cuối khóa trong module 5 tiểu học. Mời thầy cô tham khảo để hoàn thành việc tập huấn mô đun 5 đạt kết quả cao, tiết kiệm thời gian.

Đáp án mô đun 5 Tiểu học đầy đủ nhất

  • 1. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học Module 5
    • 1.1. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 1
    • 1.2. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 2
    • 1.3. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 4
    • 1.4. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 5
  • 2. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh Module 5
    • 2.1. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 2
    • 2.2. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 3
    • 2.3. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 4
    • 2.4. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 5
    • 2.5. Báo cáo phân tích tình huống trong tư vấn hỗ trợ học sinh
  • 3. Đáp án Module 5 Tiểu học

1. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học Module 5

1.1. Kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học lớp 1

KẾ HOẠCH TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH

TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC LỚP 1

(Dành cho một nhóm học sinh)

Xác định khó khăn của HS trong hoạt động giáo dục

Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục

Hoạt động giáo dục/ Môn học

Khó khăn của học sinh

(Xác định rõ tên của khó khăn đó/ hoặc tên nhóm khó khăn đó trong hoạt động giáo dục/môn học)

Mục tiêu

(Xác định rõ kết quả kỳ vọng sau khi kết thúc chủ đề/ nội dung/hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho học sinh)

Nội dung tư vấn, hỗ trợ

(Cách thức tư vấn, hỗ trợ là thực hiện chủ đề độc lập hoặc 1 nội dung

được lồng ghép vào 1 hoạt động trong HDGD/môn học)

Thời gian

(Xác định thời gian bắt đầu và kết thúc)

Người thực hiện (Giáo viên bộ môn, Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn học đường hoặc chuyên gia …)

Phương tiện và điều kiện thực hiện

Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ (dự kiến cách thu thập thông tin để đánh giá mức độ đáp ứng mục tiêu)

– Môn Tiếng Việt.

– Biểu hiện khó khăn:

+ Đọc chưa đúng hết các âm, vần; tiếng, từ.

+ Viết chưa đúng mẫu chữ, cỡ chữ. (5/ 26 HS)

– Nhóm khó khăn trong học tập.

– 100% HS đọc đúng các âm, vần, tiếng, từ.

– HS cải thiện kỹ năng viết đúng mẫu chữ.

– Tổ chức phụ đạo cho các em đọc, viết trong 20 phút sau khi kết thúc buổi học chính khóa.

– Vào các tiết rèn luyện Tiếng việt (buổi học 2), phân hóa đối tượng học sinh để rèn luyện:

+ Giao những bài tập nâng cao cho các em học tốt thực hiện.

+ Phân các bài tập vừa sức với những đối tượng học sinh còn lại.

+ GV sẽ tổ chức rèn luyện riêng cho các em đọc, viết chưa đạt yêu cầu.

– Lập các nhóm học tập “đôi bạn cùng tiến” để những em học tốt giúp đỡ các em gặp khó khăn về đọc và viết trong các giờ học Tiếng Việt.

– Hằng tuần tổ chức đánh giá phong trào thi đua Vở sạch chữ đẹp để cải thiện chữ viết.

– Sưu tầm những bài viết đẹp, chữ viết sáng tạo cho các em tham khảo, học hỏi theo chu kì hàng tuần.

– Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để kết nối với phụ huynh học sinh cùng giúp đỡ các em việc rèn luyện đọc, viết ở nhà:

+ Chia sẻ với phụ huynh các clip, video về hướng dẫn đọc và kỹ thuật viết để phụ huynh có cơ sở hỗ trợ các em.

+ Nhờ phụ huynh theo dõi việc ôn tập, rèn chữ viết vào trong vở luyện viết thêm của giáo viên cung cấp.

+ Nhờ phụ huynh ghi lại hình ảnh, quay video khi các em thực hiện nhiệm học tập để kịp thời điều chỉnh cũng như khen ngợi các em đúng lúc.

– Từ tuần 5 đến tuần 20

– Từ tuần 5 đến tuần 20

– Từ tuần 5 đến tuần 20

– Từ tuần 5 đến tuần 20

– Từ tuần 5 đến tuần 20

– Hằng tuần, từ tuần 5 đến tuần 20

Giáo viên dạy Tiếng Việt, Giáo Gv môn Tiếng Việt, Gv chủ nhiệm

– Tài liệu môn Tiếng Việt; bảng chữ cái, bộ chữ thực hành, SGK Tiếng việt, vở luyện viết

– Các clip, video minh họa đọc mẫu, viết mẫu

– Các bài viết đẹp, sáng tạo

– Quà khen, tặng

– Nghiên cứu hồ sơ HS tiến bộ rõ rệt qua từng thời điểm: Hàng tháng; Cuối HKI

– …% HS đọc, viết đúng theo yêu cầu

– Công tác chủ nhiệm

– Biểu hiện khó khăn về thói quen tự phục vụ:

+ Chưa biết chuẩn bị đồ dùng học tập của bản thân;

+ Trang phục chưa phù hợp với nội quy của trường (đầu tóc, quần áo …);

– Nhóm khó khăn phát triển bản thân

– 100% học sinh thực hiện được thói quen tự phục vụ cho bản thân.

– 100% học sinh cải thiện được kỹ năng tự phục vụ bản thân.

– Trò chuyện thường xuyên với phụ huynh và các em học sinh này để hiểu về hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống, sinh hoạt, thói quen học tập của các em.

– Thực hiện một hoạt động “ Em tự phục vụ bản thân” lồng ghép vào giờ sinh hoạt lớp hằng tuần.

– Tổ chức cho các em có thói quen tự: Kê bàn ghế ngay ngắn, sắp xếp Bộ thực hành ngăn nắp, phối hợp với nhau sắp xếp khai đựng phấn, bông lau bảng trên mỗi bàn …

– Phối hợp với Tổng phụ trách Đội tổ chức Chuyên đề về “ Giáo dục kỹ năng thói quen tự phục vụ bản thân” trong tuần 13.

– Lồng ghép vào hoạt động trải nghiệm (chủ đề 4/ tuần 14) tiết sinh hoạt theo chủ đề “Em tự chăm sóc và phục vụ bản thân”

– Lồng ghép một hoạt động “thói quen tự phụ vụ bản thân” vào môn Đạo đức với chủ đề:

+ Tự giác làm việc của mình trong tuần 9 và 10.

+ Sinh hoạt nề nếp trong tuần 17.

– Sưu tầm những mẫu chuyện, tấm gương điển hình về thói quen tốt trong việc tự phục vụ cho bản thân để các em bắt chước và biết cách điều chỉnh bản thân.

– Phối hợp với các giáo viên bộ môn để trao đổi, nắm bắt về những biểu hiện, thói quen tự phục vụ của các em một cách thường xuyên.

– Phối hợp với phụ huynh ghi hình, quay video học sinh có những cải thiện biết tự trang bị, sắp xếp đồ dùng học tậ, tự trang phục… để điều chỉnh và khen ngợi kịp thời.

– Hàng tuần, từ tuần 2 đến tuần 15

– Trong 7 phút từ tuần 2 đến tuần 15

– Hằng ngày, từ tuần 2 đến tuần 15

– 35 phút

– 15 phút

– 10 phút/ 1 hoạt động

– Hàng tuần, từ tuần 2 đến tuần 15

– Hàng tuần, từ tuần 2 đến tuần 15

– Hàng tuần, từ tuần 2 đến tuần 15

Gv chủ nhiệm Tổng phụ trách đội, Gv bộ môn, phụ huynh HS.

– Điên thoại, máy tính, máy trình chiếu

– Tư liệu trang bị chuyên đề, các mẫu chuyện,

– Các đồ dùng, dụng cụ học tập

– Quà khen, tặng

– Quan sát; Phân tích sản phẩm; phỏng vấn.

– HS đạt được niềm mong đợi của bản thân.

– …% HS biết tự phục vụ bản thân.

- Lúc đầu gia đình còn giấu em vì sợ em buồn nhưng em đã biết ba mất qua thông tin Facbook và em đã từng thấy bà ngoại khóc. Mỗi ngày em đều gọi điện trò chuyện bình thường với mẹ ở khu cách ly. Em không dám hỏi ba vì sợ mẹ buồn.

- Ngày ba mất, em vẫn vào lớp học online và trò chuyện cùng cô, cố tỏ ra bình thường.

- 1 tuần sau em học không phát biểu, làm bài sai, cô gọi phát biểu thì trả lời con không biết, không tập trung học. Khi nhận được thông tin của giáo viên thì gia đình mới biết là em đã biết chuyện ba mất.

- Ở nhà, em nhốt mình trong phòng và không thích trò chuyện cùng ai.

- Em sang chấn tâm lí.

1. Thu thập thông tin của học sinh về:

- Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi: Sống tình cảm, biết chia sẻ, quan tâm mọi người, nhanh nhẹn.

- Khả năng học tập: Thông minh, nhạy bén, học tập tốt.

- Sức khỏe thể chất: khỏe mạnh, nhanh nhẹn

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô): vui vẻ, hòa đồng.

- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: ngoan, lễ phép, thương yêu mọi người, hiếu thảo.

- Điểm mạnh, hạn chế: Nhiệt tình, tích cực tham gia mọi hoạt động, phong trào, sẵn sàng giúp bạn. Hạn chế: dễ tự ái, cộc tính.

- Sở thích: chơi đá banh, chơi game, ăn gà rán, thích được cô khen.

- Đặc điểm tính cách: Biết quan tâm, yêu thương giúp đỡ mọi người, năng nổ, nhiệt tình.

- Mong đợi: Luôn muốn ba mẹ yên tâm và cả gia đình vui vẻ bên nhau.

2. Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh (còn gọi là danh sách các vấn đề/ khó khăn của học sinh)

- HS bị kìm nén cảm xúc, tâm lí: lo lắng.

- Không muốn trò chuyện với người khác, không muốn chấp nhận sự thật.

- Học không tập trung, chán học, ít quan tâm đến bài tập cô giao.

3. Xác định vấn đề của học sinh(chỉ ra đâu là vấn đề chính và lý giải nguồn gốc/ nguyên nhân của vấn đề, điều kiện duy trì vấn đề đó. Xác định những vấn đề mà GV có khả năng đáp ứng. Vấn đề nào GV cần phối hợp…)

- Vấn đề chính:

  • Học tập: không tập trung, chán học, học tập.
  • Giao tiếp: Không muốn nói chuyện với mọi người, trả lời cộc lốc.
  • Phát triển bản thân: ảnh hưởng tâm lí….

- Lý giải nguyên nhân: Em bị sang chấn tâm lý, mất đi người gần gũi nhất, bị hụt hẫng. có lúc không chấp nhập sự thật là ba mất.

- Điều kiện duy trì vấn đề mà em chán học:

  • Em đang bị rơi vào trạng thái kìm nén cảm xúc buồn vì mất đi người thân yêu nhất
  • Lo sợ mẹ không khỏi bệnh, mẹ sẽ mất.

+ Lâu ngày trở nên lầm lì ít nói

- Vấn đề GV có thể đáp ứng: động viên, quan tâm; hỗ trợ phần học tập: giảng bài lại, hướng dẫn làm bài; thường xuyên hỏi thăm….

- GV cần phối hợp với gia đình (mẹ và bà) nắm bắt thông tin để kịp thời hỗ trợ.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

- Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ:

+ Giúp em bình tĩnh, tự tin, hòa nhập cùng mọi người, giải quyết về mặt tinh thần; giúp em trở lại trạng thái bình thường; chấp nhận sự thật .

+ Cung cấp kiến thức, hỗ trợ mỗi khi em gặp khó khăn về học tập.

- Hướng tư vấn, hỗ trợ (chỉ rõ việc lựa chọn hướng tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức nào?)

+ Hướng dẫn tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức: Tôn trọng học sinh; trách nhiệm.

+ Cung cấp một lịch biểu ngắn hạn để bà, mẹ ghi chú những vấn đề cần làm để hỗ trợ em.

+ Quan tâm trò chuyện, thể hiện sự thông cảm, yêu thương và tạo nhiều hoạt động để giảm bớt cảm nhận sự vắng bóng của cha và hoạt bát hơn trong các hoạt động.

+ Thường xuyên quan tâm tới em bằng việc giao cho em những nhiệm vụ học tập cụ thể, động viên khuyến khích và trợ giúp để em không có cảm giác bị bỏ rơi.

+ Tạo các nhóm bạn học tập trong lớp và đặt em vào trong một nhóm với sự quan tâm riêng để động viên em thực hiện nhiệm vụ trong sự tương tác với các bạn.

- Nguồn lực (chỉ rõ các nguồn lực hỗ trợ việc tư vấn của giáo viên như tổ chuyên môn, BGH hay chuyên gia, cha mẹ HS,….)

+ Nhà trường: Ban giám hiệu, đồng nghiệp

+ Người thân của em: Mẹ, bà ngoại.

+ Bạn bè của em.

- Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh.

+ Lắng nghe những chia sẻ về hoàn cảnh gia đình từ phía em, từ các bạn học sinh trong lớp, từ ngoại và mẹ của em (kĩ năng lắng nghe).

+ Liên hệ, phối hợp cùng người thân của em, đặt mình vào hoàn cảnh của em. (kĩ năng thấu hiểu) qua điện thoại, nhắn tin, zalo.

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

+ Từ ngày biết tin ba em mất GV hỏi chuyện chia buồn cùng em, động viên em.

+ Thường xuyên trò chuyện cùng em.

+ Liên hệ người nhà (mẹ, ngoại) nắm thông tin về em.

+ Nhờ HS trong lớp hỗ trợ (Vì HS bằng trang lứa các em dễ đồng cảm với nhau.)

+ Quan sát thái độ, hành vi hàng ngày của em HS.

+ Kiểm tra kết quả học tập của em.

6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh (kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lí giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. GV đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh gián tiếp trong thời gian tiếp theo)

Kết quả điều đã làm được:

_ Báo lãnh đạo về trường hợp của em, để nhà trường hỗ trợ về mặt tinh thần và vật chất.

_ Nhắn tin, gọi điện, trò chuyện với em và người thân trong gia đình ngoài giờ hoặc trong giờ học.

_ Khuyên bảo, động viên, hỗ trợ em trong việc học.

_ Lập nhóm bạn luôn quan tâm, chia sẻ cùng em.

_ Em đã dần dần cởi mở, trò chuyện với cô giáo và mọi người.

_ Em có tham gia hoạt động học tập cùng các bạn.

Điều chưa làm được:

  • Do tình hình dịch bệnh Covid nên GV chưa thể trực tiếp trò chuyện cùng em.

Nguyên nhân những việc đã làm được:

- GV đã thực hiện hết những biện pháp như đã nêu ở trên. Nhưng do đây là mất mát quá lớn ( do ba là người gần gũi, chăm sóc em từ nhỏ) nên thời gian mà để em ổn định lại trạng thái bình thường cũng cần có thời gian.

Hướng khắc phục:

- Tiếp tục quan tâm, thường xuyên trò chuyện cùng em.

- Thường xuyên gọi em phát biểu trong giờ học, giúp đỡ khi em gặp khó khăn trong học tập. Động viên em tham gia các phong trào của lớp, của trường.

- Động viên tinh thần em. Phát huy vai trò của người con trai trong gia đình.

- Kịp thời hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc của em.

- Phối hợp cùng gia đình quan tâm em cho em tham gia các hoạt động TDTT.

Quyết định:

- Tiếp tục theo dõi, hỗ trợ em. Giúp em học tốt, vui vẻ và hòa nhập cùng các bạn.

- Sẽ đến thăm HS khi tình hình dịch bệnh Covid 19 được kiểm soát.

Mẫu số 2

MẪU BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TRONG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH

Họ và tên học sinh: Nguyễn Văn Đức

GV thực hiện tư vấn, hỗ trợ: Giáo viên chủ nhiệm

Lý do tư vấn, hỗ trợ: Học sinh Nguyễn Văn Đức, học sinh lớp 4A trường Tiểu học.... Từ năm học lớp 1 đến lớp 3, em là một học sinh ngoan ngoãn, học xuất sắc. Đến năm lớp 4 ba mẹ ly thân em phải về nhà sống với mẹ cùng ông bà ngoại. Một thời gian sau mẹ phải đi làm ăn xa nên em sống với ông bà. Từ đó em sống khép kín, ít trò chuyện, sống độc lập và hay chơi một mình. Đôi mắt buồn hiu và dường như các hoạt động ngoài giờ em tham gia chỉ cho có mặt, không nhiệt tình.

1. Khai thác/tìm hiểu thông tin học sinh về:

- Suy nghĩ/cảm xúc/hành vi: Sống tình cảm, biết chia sẻ, quan tâm mọi người, nhanh nhẹn.

- Khả năng học tập: Thông minh, nhạy bén, học tập tốt.

- Sức khỏe thể chất: khỏe mạnh, nhanh nhẹn.

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô): vui vẻ, hòa đồng.

- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: ngoan, lễ phép, thương yêu mọi người, hiếu thảo.

- Điểm mạnh: Nhiệt tình, tích cực tham gia mọi hoạt động, phong trào, sẵn sàng giúp bạn.

- Hạn chế: dễ tự ái, cộc tính.

- Sở thích: chơi đá banh, chơi game, ăn gà rán, thích được cô khen.

- Đặc điểm tính cách: Biết quan tâm, yêu thương giúp đỡ mọi người, năng nổ, nhiệt tình.

- Mong đợi: Luôn muốn ba mẹ yên tâm và cả gia đình vui vẻ bên nhau.

2. Liệt kê những vấn đề/khó khăn của học sinh (còn gọi là danh sách các vấn đề/ khó khăn của học sinh)

- HS bị kìm nén cảm xúc, tâm lí: lo lắng.

- Không muốn trò chuyện với người khác, không muốn chấp nhận sự thật.

- Học không tập trung, chán học, ít quan tâm đến bài tập cô giao.

- Sống khép kín, hay chơi một mình và ít hoạt động giao lưu với bạn bè.

- Mất dần các cảm hứng đối với những hoạt động vui chơi yêu thích trước đây.

- Cảm thấy bản thân bị chán ghét, bỏ rơi.

- Không thể tập trung, khó lựa chọn những quyết định theo hướng tích cực, thường có suy nghĩ tiêu cực.

3. Xác định vấn đề của học sinh (chỉ ra đâu là vấn đề chính và lý giải nguồn gốc/ nguyên nhân của vấn đề, điều kiện duy trì vấn đề đó. Xác định những vấn đề mà GV có khả năng đáp ứng. Vấn đề nào GV cần phối hợp…)

- Vấn đề chính:

  • Học tập: không tập trung, chán học.
  • Giao tiếp: Không muốn nói chuyện với mọi người xung quanh, trả lời cộc lốc. Sống khép kín, hay chơi một mình và ít giao lưu với bạn bè.
  • Phát triển bản thân: ảnh hưởng tâm lí….

- Lý giải nguyên nhân: Em bị sang chấn tâm lý, mất đi người gần gũi nhất, bị hụt hẫng. Có lúc không chấp nhập sự thật là ba mẹ chia tay.

- Điều kiện duy trì vấn đề mà em chán học:

  • Em đang bị rơi vào trạng thái kìm nén cảm xúc buồn vì không gần gũi với người thân yêu nhất của mình.
  • Ông bà lớn tuổi nên việc quan tâm của ông bà chưa đúng cách, đặc biệt là phù hợp với tâm lí lứa tuổi.
  • Cảm giác bị bạn bè xa lánh.

+ Lâu ngày trở nên lầm lì ít nói

- Vấn đề GV có thể đáp ứng:

+ Động viên, quan tâm; hỗ trợ phần học tập: giảng bài lại, hướng dẫn làm bài; thường xuyên hỏi thăm….

+ Giúp đỡ em trong vấn đề giao tiếp, hòa đồng với bạn bè, tham gia các hoạt động tập thể.

- GV cần phối hợp với gia đình (mẹ và bà) nắm bắt thông tin để kịp thời hỗ trợ.

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

- Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ:

+ Giúp em bình tĩnh, tự tin, hòa nhập cùng mọi người, giải quyết về mặt tinh thần; giúp em trở lại trạng thái bình thường; chấp nhận sự thật .

+ Cung cấp kiến thức, hỗ trợ mỗi khi em gặp khó khăn về học tập.

- Hướng tư vấn, hỗ trợ (chỉ rõ việc lựa chọn hướng tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức nào?)

+ Hướng dẫn tư vấn, hỗ trợ dựa trên yêu cầu đạo đức: Tôn trọng học sinh; trách nhiệm:

+ Cung cấp một lịch biểu ngắn hạn để bà, mẹ ghi chú những vấn đề cần làm để hỗ trợ em.

+ Quan tâm trò chuyện, thể hiện sự thông cảm, yêu thương và tạo nhiều hoạt động để giảm bớt cảm nhận sự vắng bóng của cha và hoạt bát hơn trong các hoạt động.

+ Thường xuyên quan tâm tới em bằng việc giao cho em những nhiệm vụ học tập cụ thể, động viên khuyến khích và trợ giúp để em không có cảm giác bị bỏ rơi.

+ Tạo các nhóm bạn học tập trong lớp và đặt em vào trong một nhóm với sự quan tâm riêng để động viên em thực hiện nhiệm vụ trong sự tương tác với các bạn.

- Nguồn lực (chỉ rõ các nguồn lực hỗ trợ việc tư vấn của giáo viên như tổ chuyên môn, BGH hay chuyên gia, cha mẹ HS,….)

+ Nhà trường: Ban giám hiệu, đồng nghiệp

+ Người thân của em: Mẹ, bố, ông bà ngoại.

+ Bạn bè của em.

- Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh.

+ Lắng nghe những chia sẻ về hoàn cảnh gia đình từ phía em, từ các bạn học sinh trong lớp, từ ngoại và bố mẹ của em (kĩ năng lắng nghe).

+ Liên hệ, phối hợp cùng người thân của em, đặt mình vào hoàn cảnh của em. (kĩ năng thấu hiểu) qua điện thoại, nhắn tin, zalo.

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

- Giáo viên tư vấn cho em: Chia sẻ những mất mát, thiếu thốn về tình cảm mà em phải đối mặt. Trở thành người anh, người bạn tốt và nói chuyện với em khi em cần giúp đỡ. Cho em tham gia vào nhóm học tập tại khu dân cư, bố trí các anh chị lớp trên giúp đỡ.

- Kết hợp với tổng phụ trách đội, bố trí các anh chị lớp trên giúp đỡ em trong các hoạt động học tập và ngoài giờ lên lớp.

- Phân công các bạn cùng nhóm để giúp đỡ trong mỗi tiết học tổ chức tham gia các hoạt động tập thể để giúp con tự tin và mạnh dạn hơn, biết phân biệt và bảo vệ bản thân nhiều hơn.

- Phân công em tham gia vào các công việc nhó, tổ vào các đội măng non, sao đỏ, cờ đỏ và giao nhiệm vụ để em hoàn thành cùng các nhóm bạn qua đó giúp em tự tin hơn trong giao tiếp.

- Xin số điện thoại của ba mẹ để gọi điện an ủi cho em hoặc gặp riêng ông bà để chia sẻ cho ông bà về tình trạng tại trường. Mong ông bà khuyên răn, tạo niềm tin cho cháu một môi trường tâm lý thoải mái khi đến trường và về nhà.

+ Quan sát thái độ, hành vi hàng ngày của em HS.

+ Kiểm tra kết quả học tập cũng như giao tiếp hằng ngày của em.

6. Đánh giá kết quả tư vấn, hỗ trợ học sinh (kết quả đạt được và những điều chưa làm được, lí giải nguyên nhân và hướng khắc phục cũng như đề xuất cho những người liên quan. GV đưa ra quyết định dừng lại không hỗ trợ, tư vấn nữa hay tiếp tục theo dõi học sinh gián tiếp trong thời gian tiếp theo)

Kết quả điều đã làm được:

- Báo lãnh đạo về trường hợp của em, để nhà trường hỗ trợ về mặt tinh thần và vật chất.

- Nhắn tin, gọi điện, trò chuyện với em và người thân trong gia đình ngoài giờ hoặc trong giờ học.

- Khuyên bảo, động viên, hỗ trợ em trong việc học.

- Lập nhóm bạn luôn quan tâm, chia sẻ cùng em.

- Em đã dần dần cởi mở, trò chuyện với cô giáo và mọi người.

- Em có tham gia hoạt động học tập cũng như giao tiếp hằng ngày cùng các bạn.

Điều chưa làm được:

  • Do tình hình dịch bệnh Covid nên GV chưa thường xuyên gặp trực tiếp để trò chuyện cùng người thân của em.

Nguyên nhân những việc đã làm được:

- GV đã thực hiện hết những biện pháp như đã nêu ở trên. Nhưng do đây là mất mát quá lớn (do ba mẹ là người gần gũi, chăm sóc em từ nhỏ) nên thời gian mà để em ổn định lại trạng thái bình thường cũng cần có thời gian.

Hướng khắc phục:

- Tiếp tục quan tâm, thường xuyên trò chuyện cùng em.

- Thường xuyên gọi em phát biểu trong giờ học, giúp đỡ khi em gặp khó khăn trong học tập. Động viên em tham gia các phong trào của lớp, của trường.

- Động viên tinh thần em. Phát huy vai trò của người con trai trong gia đình.

- Kịp thời hỗ trợ, giải đáp những thắc mắc của em.

- Phối hợp cùng gia đình quan tâm em cho em tham gia các hoạt động TDTT.

Quyết định:

- Tiếp tục theo dõi, hỗ trợ em. Giúp em học tốt, vui vẻ và hòa nhập cùng các bạn.

- Sẽ đến thăm HS cùng gia đình nhiều hơn khi tình hình dịch bệnh Covid 19 được kiểm soát.

2.4. Báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh lớp 5

MẪU BÁO CÁO PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN TRONG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH

TRƯỜNG HỢP: HỌC SINH ĐỒNG ĐỨC NGHĨA

Mô tả trường hợp

Đồng Đức Nghĩa năm nay học lớp 5. Nghĩa sinh ra trong gia đình có 7 thành viên (Ông bà nội; bố mẹ và 3 anh chị em, Nghĩa là con giữa). Nghĩa ở quê với ông bà (Bố mẹ Nghĩa làm thuê ở thành phố HCM). Khả năng tiếp thu bài của Nghĩa là tuyệt vời, em nhớ bài rất nhanh và rất lâu, nhưng em không chú ý nghe giảng, thường xuyên không hoàn thành bài tập. Em hay thu mình, hay nói lẩm bẩm một mình, không giao tiếp với bạn bè, không hợp tác với thầy cô giáo và những người xung quanh.

Họ và tên học sinh: Đồng Đức Nghĩa

GV thực hiện tư vấn, hỗ trợ: Nguyễn Thị Bích

Lý do tư vấn, hỗ trợ: Đồng Đức Nghĩa năm nay học lớp 5. Nghĩa sinh ra trong gia đình có 7 thành viên (Ông bà nội; bố mẹ và 3 anh chị em, Nghĩa là con giữa). Nghĩa ở quê với ông bà (Bố mẹ Nghĩa làm thuê ở thành phố HCM). Khả năng tiếp thu bài của Nghĩa là tuyệt vời, em nhớ bài rất nhanh và rất lâu, nhưng em không chú ý nghe giảng, thường xuyên không hoàn thành bài tập. Em hay thu mình, hay nói lẩm bẩm một mình, không giao tiếp với bạn bè, không hợp tác với thầy cô giáo và những người xung quanh.

1. Khai thác/tìm hiểu thông tin học sinh về:

- Suy nghĩ/Cảm xúc/Hành vi: Ngoan ngoãn, lễ phép (quan sát, phỏng vấn)

- Khả năng học tập: Tiếp thu bài nhanh, nhớ lâu nhưng hiện tại thường xuyên không hoàn thành bài tập (hồ sơ, quan sát).

- Sức khỏe thể chất: Bình thường

- Quan hệ giao tiếp (với bạn, thầy cô): hay nói lẩm bẩm một mình, không giao tiếp với bạn bè, không hợp tác với thầy cô giáo và những người xung quanh (quan sát).

- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình: Thiếu tình thương của cha mẹ, anh chị em ít quan tâm (phỏng vấn).

- Điểm mạnh: nhớ bài rất nhanh và lâu, tiếp thu bài tốt. Hạn chế: không chú ý nghe giảng, thường xuyên không hoàn thành bài tập. Em hay thu mình, hay nói lẩm bẩm một mình, không giao tiếp với bạn bè, không hợp tác với thầy cô giáo và những người xung quanh (phỏng vấn).

- Sở thích: Thích chơi đá bóng (phỏng vấn)

- Đặc điểm tính cách: trung thực

- Mong đợi: Mong được sự chăm sóc, quan tâm từ cha mẹ (phỏng vấn)

2. Liệt kê những vấn đề học sinh gặp khó khăn

- Em không chú ý nghe giảng, thường xuyên không hoàn thành bài tập. Em hay thu mình, hay nói lẩm bẩm một mình, không giao tiếp với bạn bè, không hợp tác với thầy cô giáo và những người xung quanh.

- Thiếu sự quan tâm của bố mẹ, gia đình.

3. Xác định vấn đề của học sinh (chỉ ra đâu là vấn đề chính và lý giải nguyên nhân, điều kiện duy trì vấn đề đó)

3.1. Vấn đề chính:

- Em không chú ý nghe giảng, thường xuyên không hoàn thành bài tập.

- Em hay thu mình, hay nói lẩm bẩm một mình, không giao tiếp với bạn bè.

- Không hợp tác với thầy cô giáo và những người xung quanh.

3.2. Nguyên nhân:

- Nghĩa sinh ra trong gia đình có nhiều thành viên. Nghĩa ở quê với ông bà, thiếu sự quan tâm của bố mẹ.

3.3. Điều kiện duy trì:

4. Xây dựng kế hoạch tư vấn, hỗ trợ

- Mục tiêu tư vấn, hỗ trợ: Giúp Nghĩa:

+ Chú ý nghe giảng, thường xuyên hoàn thành bài tập.

+ Mạnh dạn trong giao tiếp, hợp tác với bạn bè, thầy cô và những người xung quanh.

- Hướng tư vấn, hỗ trợ: (Bảo mật, tôn trọng học sinh, trung thực và trách nhiệm).

Giáo viên chủ nhiệm nên: (1) Có những cuộc gặp trực tiếp để trò chuyện với ông bà của Nghĩa, giúp họ hiểu những khó khăn mà Nghĩa gặp phải và biết cách giúp đỡ Nghĩa hoàn thành nhiệm vụ; (2) Cung cấp một lịch biểu ngắn hạn để ông bà ghi chú những vấn đề cần làm để hỗ trợ cháu, dần tạo cho Nghĩa thói quen đó với những yêu cầu từ chính ông bà; (3) Cung cấp đầy đủ thông tin về Nghĩa cho bố mẹ của em để họ tích cực dành thời gian quan tâm, hướng dẫn, hỗ trợ con học tập; (4) Từng bước giúp Nghĩa hiểu những yêu cầu bắt buộc phải thực hiện khi đến trường, lớp. Giải thích dần dần cho em hiểu và nhận ra trách nhiệm của mình. Kịp thời động viên, khen ngợi khi em có tiến bộ; (5) Phối hợp với ông bà, bố mẹ trong việc giám sát, hướng dẫn, đốc thúc Nghĩa thực hiện những nhiệm vụ được giao; (6) Có thể thay đổi chỗ ngồi trên lớp cho Nghĩa để giáo viên quan sát thuận tiện hơn, kịp thời tư vấn, hỗ trợ cho em; (7) Tạo các nhóm bạn học tập trong lớp, bố trí Nghĩa vào một nhóm và yêu cầu các bạn trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau, cũng như giúp đỡ Nghĩa; (8) Hướng dẫn ông bà, bố mẹ của Nghĩa một số kĩ năng tạo động lực cho con.

- Nguồn lực: GVCN, gia đình HS, GVBM, các bạn của Nghĩa.

- Sử dụng kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh: Gặp trực tiếp, Zalo - Điện thoại (ông bà, cha mẹ) nhằm thông báo tình hình mọi mặt của em Nghĩa.

5. Thực hiện tư vấn, hỗ trợ

- Sử dụng phương pháp: Trò chuyện, kể chuyện, thuyết phục, nêu gương.

- Giáo viên CN trực tiếp tiến hành các hỗ trợ cần thiết như: trò chuyện, quan tâm, động viên, chia sẻ, tạo điều kiện tốt nhất, kết nối nguồn lực và tư vấn cung cấp thông tin cũng như tư vấn tâm lí để giúp học sinh nhận diện, đối diện với khó khăn của bản thân; chủ động thay đổi để giải quyết vấn đề; từ đó nâng cao kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập. Kể về một số tấm gương biết vượt lên hoàn cảnh để tạo động lực cho em.

- GVBM quan tâm, giúp đỡ em trong từng tiết học để em hoàn thành nhiệm vụ.

- Gia đình thường xuyên trò chuyện với em.

- Học sinh trong lớp hỗ trợ bạn trong quá trình học tập cũng như các hoạt động khác.

6. Đánh giá kết quả

Sau 2 tháng, từ chỗ hiểu nguyên nhân, phối hợp với các bên liên quan để hỗ trợ Nghĩa, giáo viên. ông bà, bố mẹ đã nhận thấy những thay đổi tích cực của con, cháu mình. Nghĩa đã dần hình thành các thói quen tốt, nhất là thói quen tự phục vụ; thực hiện được những nhiệm vụ mà cô giáo yêu cầu. Ông bà cũng hiểu được tâm lí của cháu và những việc cần làm để giúp cháu. Bố mẹ Nghĩa dù ở xa nhưng vẫn cố gắng quan tâm đầy đủ, thường xuyên hơn. Trên lớp, các nhóm bạn luôn sẵn lòng hỗ trợ. Tất cả mọi người cùng chung tay nên đã tạo ra sự thay đổi tích cực ở Nghĩa, làm cho việc đi học và thực hiện các nhiệm vụ học tập của em trở nên nhẹ nhàng hơn.

2.5. Báo cáo phân tích tình huống trong tư vấn hỗ trợ học sinh

BÁO CÁO PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG NHÓM 4

TRONG TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH

Họ và tên học sinh: Đức Thịnh

GV thực hiện tư vấn, hỗ trợ: Tổng phụ trách Đội

Lý do tư vấn, hỗ trợ: Em Đức Thịnh gặp khó khăn trong vấn đề giao tiếp.

1. Khai thác/tìm hiểu thông tin học sinh về:

Bước 1: Xác định khó khăn cơ bản của học sinh Đức Thịnh

* Tổng phụ trách thu thập thông tin từ phía giáo viên chủ nhiệm, gia đình của Đức Thịnh về sức khỏe, thói quen học tập, sinh hoạt khi ở nhà, ở trường, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đinh và các bạn ở trong lớp

* Xác định những vấn đề Đức Thịnh gặp phải

- Ba mẹ em li thân em phải về nhà sống với mẹ và ông bà ngoại ở quê.

- Mẹ lên thành phố kiếm sống, em ở với ông bà ngoại, mẹ không có thời gian gần gũi, chăm sóc Thịnh.

- Em sống khép kín, ít trò chuyện, sống độc lập và không tham gia nhiệt tình các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

* Giáo viên chủ nhiệm giải quyết chưa như mong muốn, cần sự hỗ trợ của Tổng phụ trách.

Bước 2: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến khó khăn

* Về phía Đức Thịnh

- Em ngại giao tiếp với bạn bè, tham gia các hoạt động chưa tích cực.

- Môi trường sống, học tập thay đổi, em nhận tình cảm, sự chăm sóc của bố mẹ không còn trọn vẹn.

* Về phía gia đình

- Cha mẹ li thân.

- Điều kiện kinh tế không ổn định (Mẹ lên thành phố kiếm tiền nuôi con).

- Thiếu sự chăm sóc của bố mẹ.

* Về phía nhà trường

- Giáo viên chưa hiểu hết về hoàn cảnh của em, chưa tìm ra được biện pháp hợp lý.

Bước 3: Lựa chọn các biện pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh

* Mục tiêu:

- Giúp em tham gia các hoạt động tập thể, hòa đồng với bạn bè từ đó có động lực học tập tốt.

* Biện pháp:

- Về phía nhà trường: Cần có những hỗ trợ về điều kiện kinh phí để giáo viên hỗ trợ tham gia hoạt động, hoặc tổ chức các hoạt động quyên góp để giúp đỡ em học sinh (phong trào giúp bạn vượt khó, heo đất đến trường)

- Về phía tổng phụ trách: cần có sự phối hợp trong công tác điều tra, lập kế hoạch và phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn trong quá trình tư vấn bằng các biện pháp như quan tâm trò chuyện, thể hiện sự thông cảm, sẻ chia, yêu thương để giúp học sinh tự vươn lên trong học tập và sinh hoạt.

- Kịp thời động viên, khen ngợi trong quá trình tiến bộ của bản thân học sinh.

- Tổng phụ trách cần phân công ban chỉ huy thường xuyên giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với bạn.

- Tạo điều kiện để học sinh có thể tham gia các hoạt động nhóm, lớp để học sinh dần tự tin vào bản thân.

- Tăng cường phối hợp giáo dục với gia đình học sinh để có biện pháp phù hợp.

Bước 4: Theo dõi sự tiến bộ của học sinh

- Tổng phụ trách Đội, giáo viên, gia đình sẻ quan sát thái độ, hành vi của Đức Thịnh trong quá trình tham gia các hoạt động như: Mức độ hứng thú với việc tham gia với các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để theo dõi quá trình tham gia các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Lắng nghe sự chia sẻ của Đức Thịnh về những suy nghĩ, tình cảm để em cảm nhận được sự quan tâm và yêu thương từ thầy, cô, bạn bè trong lớp. Điền này giúp em cởi mở, tự tin hơn với mọi người.

- Cải thiện khả năng giao tiếp, tham gia các hoạt động tích cực hơn.

>> Mẫu báo cáo phân tích trường hợp thực tiễn tư vấn hỗ trợ học sinh Module 5

...........................

Đáp án Module 5 phần tự luận kèm File sản phẩm cuối khóa trên đây được VnDoc sưu tầm, tổng hợp cho các thầy cô tham khảo, hoàn thành khóa tập huấn Module 5: Tư vấn và hỗ trợ học sinh tiểu học trong hoạt động giáo dục và dạy học. Mời thầy cô tải về để xem toàn bộ File sản phẩm cuối khóa do các thầy cô tự làm.

3. Đáp án Module 5 Tiểu học

  • Đáp án Module 5 Tiểu học, THCS và THPT đầy đủ, chi tiết
  • Đáp án Module 5 Tiểu học
  • Gợi ý đáp án Module 5 đầy đủ
  • Đáp án trắc nghiệm và câu hỏi tương tác Mô đun 5 Tiểu học
  • Bài tập trắc nghiệm cuối khoá Module 5 Tiểu Học
  • Đáp án câu hỏi tương tác Module 5 Tiểu Học

▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.

Rate this post