Chuyên đề hệ thức Viet và ứng dụng: Lý thuyết và Bài tập
Hệ thức Việt và ứng dụng là một trong những chuyên đề cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình toán lớp 9 và kì thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán. Vậy chính xác thì hệ thống Việt là gì? Các ứng dụng của hệ thống Việt là gì? Làm thế nào để giải bất phương trình Viet?… Trong nội dung bài viết dưới đây, Tip.edu.vn sẽ giúp bạn tổng hợp kiến thức về chủ đề trên, cùng tìm hiểu nhé!
Hệ thống Việt là gì?
Quan hệ Viet, do nhà toán học François Viète phát hiện, cho thấy mối quan hệ giữa nghiệm và hệ số của đa thức. Trong chương phổ biến của tôi, quan hệ của Việt đối với phương trình bậc hai thường được sử dụng nhiều nhất. Hệ thống Việt được nêu như sau:
Để phương trình bậc hai (2: ) (ax ^ 2 + bx + c ) có hai nghiệm (x_1; x_2 ). Sau đó :
( left { begin {matrix} x_1 + x_2 = – frac {b} {a} \ x_1.x_2 = frac {c} {a} end {matrix} right. )
Cách giải quyết hệ thống Việt
Trong các bài toán áp dụng quan hệ Viet, chúng ta cần biến đổi các đại lượng cần thiết của bài toán thành dạng ( left { begin {matrix} S = x_1 + x_2 \ P = x_1.x_2 end {matrix} right. ) để quan hệ Việt có thể được áp dụng. Dưới đây là một số phép biến đổi cơ bản:
- (x_1 ^ 2 + x_2 ^ 2 = S ^ 2-2P )
- ((x_1-x_2) ^ 2 = S ^ 2-4P )
- (x_1 ^ 2-x_2 ^ 2 = S. sqrt {S ^ 2-4P} )
- (x_1 ^ 3 + x_2 ^ 3 = S (S ^ 2-3P) )
- ( frac {1} {x_1} + frac {1} {x_2} = frac {S} {P} )
Ứng dụng hệ thống Việt
Nghiệm của phương trình
Thiết lập phương trình bậc hai
Tìm mối liên hệ giữa hai nghiệm của phương trình
Tìm hai số có tổng và tích
Vấn đề: Tìm hai số có tổng là (S ) và tích của chúng là (P )
Theo định lý Viet, hai số cần tìm là nghiệm của phương trình bậc (2 ):
(x ^ 2-Sx + P )
***Chú ý: Điều kiện để tồn tại hai số đó là (S ^ 2-4P geq 0 )
Ví dụ:
Tìm hai số có tổng là (27 ) và tích là (180 )
Giải pháp:
Theo định lí Viet, hai số cần tìm là hai nghiệm của phương trình
(x ^ 2-27x + 180 = 0 )
( Leftrightarrow (x-15) (x-12) = 0 )
( Leftrightarrow left[begin{array}{l}x=15\x=12end{array}right.)
Vậy hai số cần tìm là ( 15;12 )
Tính giá trị của các biểu thức nghiệm
Chúng ta sử dụng các biến đổi nêu trên để quy biểu thức về dạng ( S,P ) rồi từ đó tính giá trị của biểu thức
Ví dụ 3:
Cho phương trình ( x^2-(m+2)x+(m+3)^2 ) có hai nghiệm phân biệt ( x_1;x_2 )
Chứng minh rằng với mọi giá trị của ( m ) thỏa mãn phương trình đã cho có nghiệm thì giá trị của biểu thức
(A=frac{x_1}{x_2+1}+frac{x_2}{x_1+1}) luôn không đổi
Cách giải:
Áp dụng hệ thức Viet ta có :
(left{begin{matrix} S=x_1+x_2=m+2\ P=x_1.x_2=(m+3)^2 end{matrix}right.)
Mặt khác
(A=frac{x_1^2+x_2^2+x_1+x_2}{x_1.x_2+x_1+x_2+1}=frac{S^2+S-2P}{S+P+1})
Thay vào ta được
(A=frac{(m+2)^2+m+2-2(m+3)^2}{(m+3)^2+m+2+1})
(=-frac{m^2+7m+12}{m^2+7m+12}=-1)
Vậy (A=-1)
Tìm giá trị tham số thỏa mãn biểu thức chứa nghiệm
Bài toán: Cho phương trình bậc hai : ( ax^2+bx+c ) với ( a,b,c ) là các hệ số chưa tham số ( m ) . Tìm ( m ) để phương trình đã cho có hai nghiệm ( x_1;x_2 ) thỏa mãn hệ thức ( K )
Các bước giải:
- Bước 1: Tìm điều kiện của ( m ) để phương trình có hai nghiệm
- Bước 2: Biến đổi ( K ) về dạng ( S, P ) với (left{begin{matrix} S=x_1+x_2\P=x_1.x_2 end{matrix}right.)
- Bước 3: Áp dụng hệ thức Viet để biến đổi ( K ) về phương trình ẩn ( m ) rồi giải ra tìm ( m )
Ví dụ:
Cho phương trình : ( x^2 – (2m+1)x+m^2+2 =0 ) . Tìm ( m ) để phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt ( x_1;x_2 ) thỏa mãn
(3x_1x_2-5(x_1+x_2)+7=0)
Cách giải:
Để phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt thì
(Delta = (2m+1)^2-4(m^2+2)>0)
(Leftrightarrow 4m-7 >0 Leftrightarrow m >frac{7}{4} hspace{1cm} (1))
Áp dụng đinh lý Viet ta có
(left{begin{matrix} x_1+x_2 =2m+1\x_1.x_2=m^2+2 end{matrix}right.)
Thay vào ta được :
(3x_1x_2-5(x_1+x_2)+7=0 Leftrightarrow 3(m^2+2)-5(2m+1)+7=0)
(Leftrightarrow 3m^2-10m+8=0)
(Leftrightarrow (3m-4)(m-2)=0 Leftrightarrow left[begin{array}{l}m=2\m=frac{4}{3}end{array}right.)
Kết hợp với ( (1) ) ta được ( m=2 )
Xác định dấu các nghiệm của phương trình bậc hai
Cho phương trình bậc hai ( ax^2+bx+c ) có hai nghiệm phân biệt ( x_1;x_2 ). Theo định lý Viet có :
(left{begin{matrix} S=x_1+x_2=-frac{b}{a}\ P=x_1x_2=frac{c}{a} end{matrix}right.)
Khi đó:
- ( x_1; x_2 ) cùng dương (Leftrightarrow left{begin{matrix} S=-frac{b}{a}>0\ P=frac{c}{a}>0 end{matrix}right.)
- ( x_1; x_2 ) cùng âm (Leftrightarrow left{begin{matrix} S=-frac{b}{a}<0\ P=frac{c}{a}>0 end{matrix}right.)
- ( x_1; x_2 ) trái dấu (Leftrightarrow P=x_1.x_2<0)
Ví dụ:
Tìm ( m ) để phương trình ( (m-1)x^2+2x+m =0 ) có ít nhất một nghiệm không âm
Cách giải:
Xét ( m=1 ) phương trình đã cho trở thành
(2x+1=0Leftrightarrow x=-frac{1}{2}) ( loại )
Xét (m neq 1). Để phương trình có nghiệm thì
(Delta’ =1-m(m-1) geq 0)
(Leftrightarrow m^2-m-1 leq 0)
(Leftrightarrow m in [frac{1-sqrt{5}}{2};frac{1+sqrt{5}}{2}] hspace {1 cm} (1) )
Theo định lý Viet:
( left { begin {matrix} x_1 + x_2 = – frac {2} {m-1} \ x_1x_2 = frac {m} {m-1} end {matrix} right. )
Để phương trình có ít nhất một nghiệm không âm thì
(bên trái[begin{array}{l}x_1x_2 leq 0 \ left{begin{matrix} x_1x_2>0\ x_1+x_2 leq 0 end{matrix}right.end{array}right.)
(Leftrightarrow left[begin{array}{l} -frac{2}{m-1} leq 0 \ left{begin{matrix} -frac{2}{m-1}>0\ frac{m}{m-1} leq 0 end{matrix}right.end{array}right.)
(Leftrightarrow left[begin{array}{l} m-1 > 0 \ left{begin{matrix} m-1 <0 \ m in [0;1) end{matrix}right.end{array}right.)
(Leftrightarrow left[begin{array}{l} m geq 1 \ m in [0;1) end{array}right.)
(Leftrightarrow mgeq 0 | mneq 1)
Kết hợp với ( (1) ) thì ta có (m in [0;frac{1+sqrt{5}}{2}])
Tìm giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của biểu thức có chứa nghiệm
Hệ thống Việt và các ứng dụng tiên tiến
Tìm cực trị của biểu thức chứa nghiệm
Cách làm: Ta rút biểu thức chứa nghiệm thành biểu thức có tham số bằng định lý Viet rồi tìm ( min, max ) của biểu thức có chứa tham số đó
Ví dụ:
Cho phương trình (x ^ 2 + (m + 1) x + m = 0 ). Tìm (m ) để phương trình đã cho có hai nghiệm (x_1; x_2 ) sao cho biểu thức (A = x_1 ^ 2 + x_2 ^ 2 ) có giá trị nhỏ nhất.
Giải pháp:
Để phương trình đã cho có hai nghiệm thì
( Delta = (m + 1) ^ 2-4 phút geq 0 )
( Leftrightarrow (m-1) ^ 2 geq 0 ). Điều này đúng với bất kỳ (m in mathbb {R} )
Áp dụng định lý Viet ta có
( left { begin {matrix} x_1 + x_2 = – (m + 1) \ x_1x_2 = m end {matrix} right. )
Thay vào đó chúng tôi có:
(A = x_1 ^ 2 + x_2 ^ 2 = (x_1 + x_2) ^ 2-2x_1x_2 )
(= (m + 1) ^ 2-2m = m ^ 2 + 1 geq 1 )
Vì vậy (A _ { min} = 1 Leftrightarrow m = 0 )
Nhảy Việt – Vieta Jumping
Đây là phương pháp giải các bài toán số học trong các kỳ thi HSG quốc gia và quốc tế. Ý tưởng của phương pháp là đối với phương trình có nghiệm nguyên bậc hai (2 ) ẩn (a, b ) thì ta xét [/latex] Một [/latex] là một nghiệm của phương trình ẩn [/latex] b [/latex]. Áp dụng định lý Viet, phương trình có nghiệm khác (a_1 ). Do đó, phương trình có một cặp nghiệm ((a_1; b) ). Lặp lại các bước trên sẽ tạo ra một cặp nghiệm mới ((a_1; b_1); (a_2; b_2) ). Vì từ ((a; b) rightarrow (a_1; b_1) ) giống như vậy nên chúng tôi gọi phương thức này là “Viet jump”.
Ví dụ:
Chứng minh rằng nếu (a, b ) là các số nguyên dương sao cho (k = frac {a ^ 2 + b ^ 2} {ab-1} ) là một số nguyên thì (k = 5 )
Giải pháp:
Trong tất cả các cặp số ((a, b) ) sao cho (k ) là số nguyên, ta chọn cặp ((a, b) ) sao cho (a + b ) nhỏ nhất.
Xét phương trình: (k = frac {x ^ 2 + b ^ 2} {xb-1} Mũi tên trái x ^ 2-kbx + b ^ 2 + k = 0 ; ; ; ; ; ;
)
Rõ ràng, phương trình (
) nhận một giải pháp là (a, ) và gọi giải pháp kia (x_0 ). Theo định lý Viet, ta có:
- ( begin {case} x_0 + a = bk \ x_0.a = b ^ 2 + k end {case} )
Rõ ràng, (x_0 in mathbb {Z ^ +} )[begin{array}{l}a-1=1a-1=2end{array}right)[begin{array}{l}a-1=1a-1=2end{array}right)
Nếu trong hai số (a; b ) có một số bằng (1 ) giả sử (b = 1 ), thì: (k = frac {a ^ 2 + 1} {a-1} = a + 1 + frac {2} {a-1} in mathbb {Z} )[begin{array}{l}a=2a=3end{array}right)[begin{array}{l}a=2a=3end{array}right)
( Rightarrow (a-1) ; | ; 2 Rightarrow left[begin{array}{l}a-1=1\a-1=2end{array}right)[begin{array}{l}a-1=1a-1=2end{array}right)
- ( Leftrightarrow left[begin{array}{l}a=2\a=3end{array}right)[begin{array}{l}a=2a=3end{array}right)
( Rightarrow k = 5 )
Nếu ( min (a, b)> 1 ) thì thực hiện: (b ^ 2-kb ^ 2 + b ^ 2 + k> 0 Leftrightarrow k (1-b ^ 2) + 2b ^ 2> 0 )
Vì (b> 1 Rightarrow b ^ 2-1> 0 Rightarrow b geq 2 ), bây giờ chúng ta có:
(k < frac {2b ^ 2} {b ^ 2-1} = frac {2} {1- frac {1} {b ^ 2}} le frac {2} {1- frac {1} {4}} = frac {8} {3} ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; (1) )
Mặt khác, chúng tôi có:
( frac {1} {k} = frac {ab-1} {a ^ 2 + b ^ 2} le frac {ab-1} {2ab} = frac {1} {2} – frac {1} {ab} = frac {1} {2} Mũi tên trái k> 2 ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; ; (2) )
Từ ((1) (2) ), chúng tôi suy ra một mâu thuẫn.
Vậy ta có (k = 5 ) là giá trị duy nhất thỏa mãn đề Bài trên đây của Tip.edu.vn đã giúp các bạn tổng hợp lý thuyết và bài tập về chủ đề Quan hệ Việt và ứng dụng cũng như cách giải. Hi vọng những kiến thức trong bài viết sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập, nghiên cứu về chủ đề Quan hệ Việt và ứng dụng của nó. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
Xem thêm nhiều bài viết hay về Hỏi Đáp Toán Học
▪️ TIP.EDU.VN chia sẻ tài liệu môn Toán các lớp 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10, 11, 12 và ôn thi THPT Quốc gia, phục vụ tốt nhất cho các em học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh trong quá trình học tập – giảng dạy.
▪️ TIP.EDU.VN có trách nhiệm cung cấp đến bạn đọc những tài liệu và bài viết tốt nhất, cập nhật thường xuyên, kiểm định chất lượng nội dung kỹ càng trước khi đăng tải.
▪️ Bạn đọc không được sử dụng những tài nguyên trang web với mục đích trục lợi.
▪️ Tất cả các bài viết trên website này đều do chúng tôi biên soạn và tổng hợp. Hãy ghi nguồn website https://tip.edu.vn/ khi copy bài viết.